UBND HUYỆN HẢI HẬU
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 39/BC-KH-PGDĐT-THCS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Hải Hậu, ngày 30 tháng 8 năm 2019
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2018 - 2019
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 – 2020
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
Năm học 2018-2019 là năm học thứ năm thực hiện Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Nam Định về việc triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”; năm học thứ năm thực hiện Quyết định số 8339/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của UBND huyện Hải Hậu ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 – 2020”.
Thực hiện Kế hoạch năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, sự chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng kết năm học 2018-2019 và triển khai nhiệm vụ năm học 2019 - 2020 cấp Trung học cơ sở.
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019
I. QUY MÔ VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC:
Quy mô:
- Số trường THCS: 36 (giảm 3 trường so với năm học 2017 - 2018 do sáp nhập trường).
- Số học sinh (tính đến tháng 5/2019):
Tổng số: 15.432 h/s, 428 lớp (tăng 774 HS, tăng 9 lớp so với năm trước). Trong đó:
Khối 6: 4.412 h/s - 117 lớp (tăng 430 HS, tăng 5 lớp so với năm học trước)
Khối 7: 4.129 h/s - 112 lớp (tăng 463 HS, tăng 10 lớp so với năm học trước) Khối 8: 3.530 h/s - 99 lớp (giảm 98 HS, giảm 2 lớp so với năm học trước)
Khối 9: 3.361 h/s - 100 lớp (giảm 21 HS, giảm 4 lớp so với năm học trước)
- Huyện Hải Hậu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ II, đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ mức độ II.
II. THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
1. Thực hiện chương trình:
Các trường trên thực hiện đúng theo điều chỉnh chương trình 37 tuần bắt đầu thực hiện từ 28 tháng 8 năm 2018 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng để đảm bảo kiến thức từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Duy trì tốt nền nếp soạn giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, nâng cao hiệu quả giờ lên lớp; yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Thực hiện tốt kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo công văn số 1174/SGDĐT-GDTrH ngày 07/09/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019.
Tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT và đổi mới kiểm tra đánh giá, chấm trả bài theo đúng quy định. Tổ chức hội thảo và sinh hoạt nhóm chuyên môn theo cụm, miền để được trao đổi, tự học, tự bồi dưỡng.
2. Thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn:
Thực hiện nghiêm túc chương trình của Bộ GDĐT, soạn bài theo tinh thần đổi mới. Các trường đã có đầy đủ các chủng loại hồ sơ quy định. Ban giám hiệu các trường có hồ sơ theo dõi việc thực hiện của giáo viên, có tính cập nhật cao.
Tuy nhiên việc theo dõi, lưu trữ và quản lý hồ sơ của một số đơn vị vẫn chưa chặt chẽ (việc ký duyệt học bạ, sổ điểm chưa cập nhật thường xuyên, chưa chính xác...), giáo án của một bộ phận giáo viên còn sơ sài, hình thức.
III. KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC:
1. Giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống, lối sống cho học sinh:
Tổng số học sinh toàn huyện: 15.432
Xếp loại hạnh kiểm cả năm học:
- Loại Tốt: 12.535 HS, tỷ lệ 81,23% (tăng 0,83% so với năm học trước, vượt kế hoạch).
- Loại Khá: 2.511 HS, tỷ lệ 16,27%.
- Loại TB: 368 HS, tỷ lệ 2,38% (giảm 0,12% so với năm học trước, vượt kế hoạch).
- Loại Yếu: 18 HS, tỷ lệ 0,12% (tăng 0,12% so với năm học trước, không đạt kế hoạch).
Các trường đã quan tâm, chú trọng giáo dục đạo đức và pháp luật cho học sinh. Phối hợp các ban ngành đoàn thể, các tổ chức quần chúng, các cơ quan hữu quan để quản lý và giáo dục học sinh. Chất lượng giáo dục đạo đức đạt và vượt chỉ tiêu, kế hoạch. Việc đánh giá chất lượng học sinh đi vào thực chất và phản ánh khách quan. Tuy nhiên toàn huyện vẫn còn tỷ lệ 0,12% xếp loại hạnh kiểm yếu.
2. Chất lượng giáo dục trí dục:
2.1. Chất lượng đại trà:
Tổng số học sinh toàn huyện: 15.432
Xếp loại học lực cả năm học:
- Loại Giỏi: 3533 HS, tỷ lệ 22,89% (giảm so với năm học trước 0,81%, không đạt kế hoạch)
- Loại Khá: 7078 HS, tỷ lệ 45,87% (tăng so với năm học trước 0,13%, đạt kế hoạch)
- Loại TB: 4197 HS, tỷ lệ 27,2% (tăng so với năm học trước 1,2%, đạt kế hoạch)
- Loại Yếu: 564 HS, tỷ lệ 3,65% (giảm so với năm học trước 0,35%, vượt kế hoạch)
- Loại Kém: 60 HS, tỷ lệ 0,39% (tăng so với năm học trước 0,09%, không đạt kế hoạch)
2.2. Chất lượng học sinh giỏi:
a) Kết quả khảo sát chọn học sinh giỏi cấp huyện: Các đơn vị dẫn đầu là trường THCS TT.Cồn, Hải Phương, Thịnh Long, Hải Hà. Phòng Giáo dục và Đào tạo dựa vào kết quả khảo sát chọn học sinh giỏi khối 8, 9 để lựa chọn học sinh xuất sắc tuyển chọn vào học tại trường THCS Hải Hậu và đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh, các trường có đóng góp tích cực là trường THCS Hải Lý, Hải Phương, Hải Triều, Hải Hà, TT.Cồn, Thịnh Long...
Khảo sát chọn học sinh giỏi môn tự chọn các môn Địa lý 9; Vật lý 9; Tiếng Anh 9; Ngữ văn 9; Hóa học 8 cấp huyện nhiều học sinh có thành tích cao, được chọn vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh và đạt giải cao, cụ thể là: Môn Ngữ văn: THCS Hải Phương 4 giải Ba; THCS Hải Triều 2 giải Ba, 2 giải Khuyến khích; THCS Hải Phong 1 giải Ba, 1 giải Khuyến khích; THCS Hải An 2 giải Khuyến khích; THCS Hải Trung 1 giải Khuyến khích. Môn Địa lý: THCS Hải Lý 1 giải Nhì, 3 giải Khuyến khích; THCS A Hải Đường 1 giải Nhì; THCS Yên Định 1 giải Nhì; THCS Hải Anh 1 giải Ba; THCS Hải Nam 1 giải Ba; THCS Hải Vân 2 giải Khuyến khích; THCS Hải Hòa 2 giải Khuyến khích; THCS Hải Phú 1 giải Khuyến khích. Môn Vật lý: THCS TT.Cồn 1 giải Nhì, 2 giải Khuyến khích; THCS Hải Giang 1 giải Ba, 1 giải Khuyến khích; THCS B Hải Minh 1 giải Ba; THCS Hải Xuân 1 giải Khuyến khích. Môn Tiếng Anh: THCS Hải Hà: 01 giải Nhì; THCS Hải Anh 1 giải Khuyến khích. Môn Hóa học: THCS Hải Anh 1 giải Nhì, 1 giải Khuyến khích; THCS Hải Trung 1 giải Nhì; THCS Hải Nam 1 giải Khuyến khích; THCS Hải Phương 1 giải Khuyến khích.
b) Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh xếp thứ 8 đạt giải Ba toàn đoàn (xếp thứ tăng so với năm học trước 1 bậc, không đạt kế hoạch) với 1 giải Nhất, 12 giải Nhì, 24 giải Ba, 42 giải KK, tiêu biểu: đội tuyển học sinh giỏi môn Toán học 9, Ngữ văn 9; Địa lý 9 xếp thứ 5 toàn tỉnh, đội tuyển Toán 9 có một học sinh đạt giải nhất xếp thứ 3 toàn tỉnh.
2.3. Kết quả thi vào lớp 10 THPT:
- Điểm trung bình các môn, bài thi: môn Ngữ văn 6,57 xếp thứ 9 (giảm so với năm học trước 4 bậc, không đạt kế hoạch); môn Toán 6,57 xếp thứ 4 (giảm so với năm học trước 2 bậc, không đạt kế hoạch); Bài tổng hợp 6,04 xếp thứ 7 (giảm so với năm học trước 4 bậc, không đạt kế hoạch); tỉ lệ học sinh đạt 14 điểm trở lên và số lượng học sinh đỗ THPT Lê Hồng Phong trên số tốt nghiệp là 75,4% xếp thứ 5; tỉ lệ học sinh đạt 14 điểm trở lên và số lượng học sinh đỗ THPT Lê Hồng Phong trên số học sinh dự thi và số đỗ THPT Lê Hồng Phong là 95,1%, xếp thứ 5; tỉ lệ học sinh đạt 24 điểm trở lên và số lượng học sinh đỗ THPT Lê Hồng Phong trên số tốt nghiệp là 7,7%, xếp thứ 7; tỉ lệ học sinh đạt 24 điểm trở lên và số lượng học sinh đỗ THPT Lê Hồng Phong trên số học sinh dự thi và số đỗ THPT Lê Hồng Phong là 9,7%, xếp thứ 8; Tỉ lệ học sinh thi vào lớp 10 THPT chuyên Lê Hồng Phong trên số học sinh tốt nghiệp khá giỏi là 2,81%, xếp thứ 9.
- Tỉ lệ học sinh dự thi vào lớp 10THPT 78,8% (bằng tỉ lệ so với năm học trước, đạt kế hoạch).
2.4. Kết quả thi Hùng biện tiếng Anh:
- Kết quả thi Hùng biện tiếng Anh cấp huyện: Các đơn vị dẫn đầu là các trường THCS Hải Hậu, Hải Hà, Thịnh Long, TT.Cồn, Hải Triều...
- Thi Hùng biện tiếng Anh cấp tỉnh xếp thứ 2, đạt giải Nhì toàn tỉnh (xếp thứ tăng 2 bậc so với năm học trước, vượt kế hoạch). Giải cá nhân: 01 giải Nhất, 02 giải Nhì; 02 giải Ba; 04 giải Khuyến khích (THCS Hải Hậu: 02 giải Nhì, 01 giải Ba, 03 giải Khuyến khích; THCS Hải Hà: 01 giải Nhất; THCS TT.Cồn 01 giải Khuyến khích; THCS Hải Triều 1 giải Khuyến khích). Tiếp mục văn nghệ bằng tiếng Anh của học sinh trường THCS Hải Hưng được giám đốc Sở GDĐT tặng giấy khen.
2.5. Kết quả Cuộc thi giải Toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh cấp tỉnh:
Đội tuyển do trường THCS Hải Hậu trực tiếp bồi dưỡng có có 6/10 em đạt giải: 5 giải Ba và 01 giải KK (tăng so năm học trước, năm học trước cả đội chỉ có 1 em đạt giải khuyến khích).
2.6. Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật, dự án STEM:
Toàn đoàn xếp thứ 6, đạt giải Ba cấp tỉnh (xếp thứ giảm 5 bậc so với năm học trước, không đạt kế hoạch), trong đó: sản phẩm dự thi của học sinh trường THCS Hải Thịnh Long (thầy giáo Trần Ngọc Doanh hướng dẫn) đại diện cho các trường miền I, sản phẩm của trường THCS TT.Cồn (cô giáo Phạm Thị Thu hướng dẫn) đại diện cho các trường trong miền III, sản phẩm dự thi của học sinh trường THCS Hải Phương đại diện cho miền IV đều đạt giải Ba toàn tỉnh; dự án STEM về "thiết bị cho vật nuôi ăn bằng điều khiển từ xa" của trường THCS Hải Xuân dự thi cấp tỉnh đạt giải Nhất toàn tỉnh.
2.7. Kết quả Olympic: 100% các trường THCS tham gia Olympic vòng 1, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn học sinh xuất sắc dự thi Olympic vòng 2, tiêu biểu trong đợt thi Olympic vòng 2: môn Vật lý: THCS Hải Phương đạt 1 giải Nhất, 1 giải Ba, 1 giải Khuyến khích; THCS Hải Hậu đạt 1 giải Ba. Môn Hóa học: THCS B Hải Đường đạt 1 giải Ba, 1 giải Khuyến khích. Môn Địa lý: THCS Hải Vân đạt 1 giải Ba. Môn Tiếng Anh: THCS Hải Hậu đạt 1 giải Nhất, 1 giải Khuyến khích; THCS Thịnh Long đạt 1 giải Khuyến khích.
2.8. Hội thi Giáo viên dạy giỏi:
- Kết quả Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: Các đơn vị dẫn đầu là các trường THCS Yên Định, B Hải Minh, Hải Hậu, Hải Nam
- Kết quả Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đạt giải Nhì toàn đoàn, tiêu biểu trong đợt thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Môn Vật lý cô giáo Trần Thị Quỳnh Thư giáo viên trường THCS Hải Hậu đạt giải Nhất, xếp thứ nhất toàn tỉnh; cô giáo Nguyễn Thị Hiền giáo viên trường THCS Hải Giang đạt giải Ba; Môn Ngữ văn cô giáo Hoàng Thị Yến giáo viên trường THCS Hải Hậu đạt giải Nhì. Môn Hóa học cô giáo Dương Thị Xuân giáo viên trường THCS Hải Thanh đạt giải Ba.
2.9. Sáng kiến kinh nghiệm:
- Kết quả chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: Các đơn vị dẫn đầu là các trường THCS Hải Minh, TT.Cồn, Hải Hậu, Hải Phương.
- Trong đợt dự thi sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp tỉnh năm 2018, cấp THCS có 4 sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại tốt; 4 sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại khá và 3 sáng kiến kinh nghiệm được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận, góp phần vào thành tích chung toàn đoàn của Phòng GDĐT xếp thứ 2, đạt giải nhì toàn tỉnh.
2.10. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh lớp 9: Tổng số học sinh lớp 9 (kể cả học sinh của Trung tâm GDNN-GDTX và thí sinh xét tự do): 3.603 học sinh (trong đó có 3366 học sinh THCS). Kết quả 3.590 học sinh được xét đỗ tốt nghiệp, tỷ lệ 99,64% (trong đó có 3353 học sinh THCS); xếp loại giỏi 834 em, tỷ lệ 23,23%; xếp loại khá 1548 em, tỷ lệ 43,12%.
3. Hoạt động giáo dục thể chất, HĐGDNGLL, Y tế học đường:
3.1. Nhận xét chung:
Hoạt động TDTT là một hoạt động có ý nghĩa giáo dục, rèn luyện thể chất cho học sinh nên Phòng GDĐT luôn coi trọng và chỉ đạo chặt chẽ, sát sao. Chỉ đạo các trường lấy ngày 22 tháng 12 hàng năm tổ chức “Giải TDTT, Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường” để thành lập các đội tuyển tham dự giải thể dục thể thao cấp huyện.
Phòng GDĐT còn tổ chức tốt các Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, kết hợp với các lực lượng cơ quan hữu quan như Công an huyện, Đoàn thanh niên để tổ chức, tuyên truyền giáo dục pháp luật, An toàn giao thông, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các tai, tệ nạn xã hội thâm nhập vào học đường, vi phạm an toàn giao thông.
Thực hiện Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhiều đơn vị đã xây dựng cảnh quan môi trường ngày càng khang trang sạch đẹp, nhiều đơn vị đã chú trọng xây dựng bồn hoa, trồng cây cảnh và cây bóng mát tạo ra khuôn viên đẹp, thoáng mát.
3.2. Kết quả các hoạt động:
- Kết quả thi TDTT:
+ Các đơn vị dẫn đầu cấp huyện: THCS Hải Anh, THCS Hải Phương, THCS Hải Triều, THCS Thịnh Long, THCS B Hải Minh.
+ Đội tuyển học sinh tham dự giải TDTT cấp tỉnh xếp thứ nhất, đạt giải Nhất toàn đoàn (xếp thứ tăng 6 bậc so với năm học trước, vượt kế hoạch); Giải thưởng cá nhân cấp tỉnh gồm: 02 giải Nhất (HS THCS Hải Hưng, Hải An); 02 giải Nhì (HS THCS Hải Anh, Hải Xuân); 06 giải Ba (HS THCS Hải Long, Hải Anh, Hải Vân, Hải Phương, Hải Nam, Hải Triều); 04 giải Khuyến khích (HS THCS Hải Trung, Hải Long, Hải An, Hải Hòa). Học sinh tham gia Giải điền kinh toàn quốc đạt 2 huy chương vàng (HS THCS Hải Hưng, THCS Hải An).
- Kết quả công tác Đội:
Công tác Đội của các nhà trường hoạt động ổn định, nền nếp; các nhà trường tham gia đầy đủ, có hiệu quả các hoạt động do Phòng Giáo dục phối kết hợp với Huyện đoàn, Tỉnh đoàn tổ chức; tiêu biểu là các trường THCS Hải Phương, Hải Phú, Hải Xuân, Hải Trung, A Hải Minh.
- Y tế học đường:
+ Các trường chú trọng thực hiện các yêu cầu vệ sinh môi trường nhà trường, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng bệnh, phòng dịch theo lịch hoạt động của trường và theo yêu cầu của y tế địa phương.
+ Tỉ lệ học sinh tham gia bảo hiểm y tế của huyện Hải Hậu tính đến thời điểm tháng 5/2019 đạt : 99,26%.
IV. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA, TRƯỜNG XANH-SẠCH-ĐẸP-AN TOÀN:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo, Huyện uỷ, UBND huyện. Các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất, trường THCS đạt chuẩn quốc gia, Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
- Các trường tích cực tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng uỷ, UBND xã để quá trình xây dựng và duy trì có hiệu quả các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia, tiêu chí của trường đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
2. Khó khăn, tồn tại:
Một số trường có phòng học cấp 4, dãy nhà cao tầng bị xuống cấp, một số phòng học kích thước chưa đảm bảo, bàn ghế bị hư hỏng chưa được sửa chữa.
Một số trường có quy mô nhỏ nên việc đầu tư cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn; một số đơn vị đã đạt chuẩn nhưng chưa khai thác, sử dụng, phát huy vai trò, tác dụng của trường chuẩn. Bốn trường (THCS Hải Cường, THCS Hải Xuân, THCS A Hải Đường, THCS TT.Cồn) đến thời điểm phải kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia nhưng chưa bổ sung kịp thời cơ sở vật chất còn thiếu hoặc xuống cấp.
3. Kết quả:
Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lần đầu là 38/38 trường tỉ lệ 100%; đạt chuẩn lại trong năm học 2018-2019 gồm 13 trường, trong đó 10 trường THCS được công nhận theo thông tư 47/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: THCS Hải Trung, Hải Tân, Hải Đông, Hải Sơn, Hải Lý, Hải Ninh, Hải An, Hải Phúc, Hải Tây, Hải Toàn và 03 trường được công nhận trường đạt chuẩn mức độ II theo thông tư 18/2018/TT-BGDĐT: Hải Phú; Hải Nam; Hải Quang.
Tổng số trường đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn là 30/38 trường. Số trường đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn trong năm học 2018-2019 là 07 trường THCS: THCS Hải Bắc, Hải Trung, Hải Tân, Hải Sơn, Hải Tây, Hải Quang, Hải Nam. Kết quả công tác xây dựng trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn xếp tốp đầu toàn tỉnh.
Nhiều đơn vị đang dần bổ sung nhiều phòng học bàn ghế 02 chỗ ngồi, thay thế dần các phòng học bàn ghế 04 chỗ ngồi đã cũ.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Kết quả nổi bật:
- Cấp THCS đã thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua được duy trì với nền nếp và chất lượng tốt; đổi mới công tác quản lý, đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp giảng dạy được thực hiện có hiệu quả.
- Ban giám hiệu các nhà trường đã tích cực đổi mới công tác tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, với cấp ủy chính quyền xã, thị trấn; công tác quản lý lấy trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng Nghị quyết 29 Hội nghị TW 8 (khóa XI).
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được đầu tư cải tạo, xây dựng mới theo hướng kiên cố hóa hiện đại theo chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới giáo dục.
- Phần lớn các nhà trường thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ triển khai trong kế hoạch năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo, chất lượng giáo dục được đánh giá một cách chi tiết, khách quan.
- Công tác xây dựng đội ngũ ngày càng chuyển biến rõ rệt, nhất là việc thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Chất lượng một số các cuộc thi (Giải thể thao, Hùng biện tiếng Anh,...) đạt được kết quả tốt.
- Chất lượng văn hóa từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong huyện.
- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn trong tốp đầu toàn tỉnh.
2. Nguyên nhân của kết quả trên:
- Có được kết quả trên là do sự quan tâm chỉ đạo của Sở GDĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND các xã (thị trấn), sự phối kết hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các phòng, ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở và sự đồng thuận của toàn thể nhân dân.
- Công tác quản lý đã có chuyển biến tích cực, Ban giám hiệu các nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương tạo được sự ủng hộ và đồng thuận trong công tác giáo dục của mỗi nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, nhiệt huyết, tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
3. Những hạn chế:
- Vẫn còn một số CBQL chưa làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền; còn có trường công tác niêm yết công khai thực hiện quy trình xã hội hóa còn hạn chế; lưu trữ, cung cấp, phổ biến, quán triệt các văn bản cấp trên cho cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế. Báo cáo nộp không đúng hạn, không đúng mẫu, không đúng thể thức văn bản vẫn còn tồn tại. có CBQL chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, dẫn tới chất lượng giáo dục của nhà trường thấp. Số giáo viên vi phạm chính sách Dân số-KHHGĐ sinh con thứ ba có chiều hướng gia tăng.
- Kết quả thi vào lớp 10 THPT còn thấp.
- Kết quả khảo sát giữa kỳ, cuối kỳ ở một số bộ môn có sự chênh lệch khá lớn giữa các trường với nhau.
- Một số đơn vị chất lượng chưa ổn định, tỷ lệ yếu kém còn cao, chẳng hạn: Hải Tây, Hải Chính, Hải Châu.
- Việc triển khai được mô hình dạy tiếng Anh có yếu tố người nước ngoài tới các trường THCS còn nhiều hạn chế (năm học 2018-2019 chỉ có một trường tham gia đó là trường THCS Hải Hậu).
- Các trường sử dụng trang trường học kết nối trên internet còn nhiều hạn chế, số giáo viên sử dụng trang trường học kết nối là 479 giáo viên, tỉ lệ 479/852 = 56,25%, thấp nhất tỉnh.
- Việc tham gia các Cuộc thi (Giao thông thông minh) trên internet còn mamg tính chất hình thức.
- Một bộ phận học sinh còn có tư tưởng ham chơi, chưa chịu khó học tập.
- Trường THCS Hải Hậu tuyển sinh theo các tiêu chí trường chất lượng cao ở các khối 6, 7, 8 còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh thấp so với chỉ tiêu kế hoạch.
4. Những tồn tại, nhược điểm trên là do:
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu, hoặc chưa đồng bộ về cơ cấu.
- Công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn của cán bộ quản lý một số trường chưa có giải pháp kịp thời hiệu quả để khắc phục những tồn tại trong công tác dạy và học.
- Một bộ phận giáo viên chưa tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa có nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn cao, xuất sắc ở các bộ môn văn hóa.
- Nguồn lực đầu tư cho giáo dục một số xã, thị trấn còn khó khăn.
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 – 2020
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Nam Định về việc triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”.
Căn cứ công văn số 303/UBND-VP7 ngày 21/8/2019 của UBND tỉnh Nam Định về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020;
Quyết định số 8339/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của UBND huyện Hải Hậu ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 – 2020”.
Căn cứ Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 của Sở GDĐT Nam Định;
Căn cứ báo cáo Tổng kết năm học 2018-2019, Phương hướng nhiệm vụ năm học 2019-2020 số 150/BC-UBND ngày 12/8/2019 của UBND huyện Hải Hậu;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ GDĐT cấp THCS năm học 2018-2019.
II. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, "Trường học hạnh phúc", dân chủ, kỷ cương, nền nếp, đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học, xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đổi mới phương thức tổ chức, nội dung, hình thức, cấu trúc đề thi; kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các cuộc thi, hội thi theo hướng tự nguyện, giảm áp lực; tăng cường tổ chức nhiều sân chơi trí tuệ, các cuộc giao lưu giúp cho học sinh có cơ hội phát triển sở trường, năng lực cá nhân và tăng hứng thú học tập. Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, nâng cao chất lượng kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chủ động khảo sát, đánh giá để xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phương thức bồi dưỡng phù hợp và có hiệu quả; tăng cường hình thức bồi dưỡng trực tuyến.
- Tiếp tục thực hiện các định hướng dạy học mới, tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới; tăng cường giải pháp để thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức kỹ thuật dạy học tích cực.
- Tạo bước chuyển biến về chất lượng dạy và học tiếng Anh, nâng cao năng lực nghe, nói cho học sinh và giáo viên.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học, quản lý, bồi dưỡng thường xuyên và trong các cuộc thi, hội thi.
- Tiếp tục dạy phân hóa, định hướng nghề nghiệp cho học sinh; chuẩn bị kiến thức tâm thế cho học sinh lớp 9 tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
- Thực hiện tốt công tác tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện, Đảng ủy, chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia, trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
- Đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động, gắn trách nhiệm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục, phấn đấu cấp THCS huyện Hải Hậu duy trì xếp trong tốp dẫn đầu toàn tỉnh.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG
1. Huy động học sinh:
- 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6.
- Học sinh tốt nghiệp lớp 9 vào học các trường THPT đạt 75% trở lên, trên 95% tốt nghiệp THCS học THPT, Bổ túc Trung học nghề.
2. Chất lượng giáo dục đại trà:
- Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh Giỏi: 22% trở lên, Tiên tiến 43% trở lên.
- Thi vào lớp 10 THPT: Điểm trung bình các môn, bài thi và kết quả chung toàn tỉnh xếp từ thứ 3 trở lên.
3. Chất lượng mũi nhọn:
- Thi HSG văn hóa cấp tỉnh: Giải Nhì toàn đoàn.
- Các cuộc thi, hội thi cấp tỉnh (Hùng biện tiếng Anh, Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Hội khỏe Phù Đổng...) xếp từ thứ 3 trở lên.
4. Trường đạt chuẩn Quốc gia, Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn, kiểm định chất lượng giáo dục: Phấn đấu 13 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, 7 trường đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn, 10 trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mức độ III.
5. Thi đua:
- Cấp THCS: Trong tốp dẫn đầu của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các trường: 100% các trường THCS đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến” và có nhiều tập thể, cá nhân được khen cao.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Quy mô phát triển và phổ cập giáo dục:
1.1. Nhiệm vụ:
Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ II trở lên, duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ mức độ II.
1.2. Chỉ tiêu:
Tỷ lệ phổ cập giáo dục THCS (tỷ lệ huy động học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 đạt: 100%; hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học từ 1% trở xuống).
Duy trì 100% số học sinh theo kế hoạch:
Khối 6: 4.720 h/s - 118 lớp.
Khối 7: 4.414 h/s - 115 lớp.
Khối 8: 4.136 h/s - 109 lớp.
Khối 9: 3.532 h/s - 98 lớp.
Tổng: 16.802 h/s - 440 lớp.
1.3. Giải pháp:
- Tham mưu với các cấp có thẩm quyền có chính sách động viên hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Các trường học chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể, các trung tâm học tập cộng đồng vận động học sinh bỏ học trở lại trường.
- Tuyên truyền vận động nâng cao tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS dự thi vào lớp 10 THPT.
- Tập huấn phần mềm phổ cập, chủ động khâu điều tra, phối kết hợp chặt chẽ với ba cấp học (mầm non, tiểu học, trường THPT và GDTX) để có số liệu chính xác, kịp thời.
2. Giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ sống, lối sống cho học sinh:
2.1. Nhiệm vụ:
- Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục luật an toàn giao thông, phòng tránh tai tệ nạn xã hội ...
- Tiếp tục thực hiện sáng tạo nội dung “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
- Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương, an ninh, an toàn trường học.
2.2. Chỉ tiêu:
- Không có học sinh vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội.
- Xếp loại hạnh kiểm:
Loại Tốt: 80% trở lên
Loại Khá: 17% trở lên
Loại Yếu: Dưới 0,25%
2.3. Giải pháp:
- Chú trọng đến việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục "Học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"; giáo dục giá trị và kĩ năng sống, giáo dục bảo vệ môi trường thực hiện thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, có nhiều hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kỹ năng sống, tư vấn tâm lý cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp quản lý, giáo dục đạo đức học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt, phối hợp với công an huyện, công an các xã, thị trấn, các ban ngành đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh, tuyên truyền cung cấp kiến thức pháp luật cho học sinh.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,... trong việc tổ chức giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh.
- Phối hợp với gia đình cùng phổ biến, hướng dẫn và cam kết thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống, góp phần hướng dẫn học tập, cho con em trong gia đình.
- Phối kết hợp với các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai có hiệu quả các cuộc vận động do ngành phát động.
3. Giáo dục trí dục:
3.1. Nhiệm vụ:
- Nâng cao chất lượng giáo dục đồng đều, quan tâm hơn nữa học sinh các lớp đầu cấp, học sinh khó khăn, khuyết tật, học sinh yếu, kém, nâng cao chất lượng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu trong các lĩnh vực; làm tốt công tác phân luồng.
- Học sinh được học đầy đủ nội dung, chương trình các môn học.
- Duy trì, nâng cao kết quả các cuộc thi, hội thi do Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
3.2. Chỉ tiêu:
- Chất lượng các bài kiểm tra:
+ Tỷ lệ từ trung bình trở lên: 60% trở lên (môn Tiếng Anh : 55% trở lên).
+ Tỷ lệ điểm 3 trở xuống: Không vượt quá 3% (không có điểm 0).
- Thi vào lớp 10 THPT:
+ Không có điểm 0.
+ Điểm trung bình các bài, môn thi xếp từ thứ 3 trở lên.
- Thi học sinh giỏi tỉnh đạt giải Nhì toàn đoàn trở lên.
- Các cuộc thi cấp tỉnh (thi Khoa học kỹ thuật, Hùng biện Tiếng Anh ...) xếp từ thứ 3 trở lên.
- Thi giải Toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh có nhiều học sinh đạt giải cao.
- Phấn đấu 100% các trường tự nguyện tham gia Olympic của Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức và có nhiều học sinh đạt giải cao.
- Học sinh tốt nghiệp lớp 9 vào học các trường THPT đạt 75% trở lên; trên 95% tốt nghiệp THCS học THPT, Bổ túc THPT.
- Xếp loại học lực cả năm:
+ Loại giỏi: 22,0% trở lên.
+ Loại khá: 43,0% trở lên.
+ Loại yếu: 4,0% trở xuống.
+ Loại kém: Dưới 0,5%.
3.3. Giải pháp:
3.3.1. Giải pháp cơ bản:
- Thực hiện nghiêm túc chương trình giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn giảng dạy của các môn học, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, phù hợp với điều kiện thực tế giảng dạy của nhà trường trên cơ sở đó đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kỳ.
- Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán ở các bộ môn. Tăng cường bồi dưỡng giáo viên kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường, kỹ năng ra đề, soạn đáp án bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông với cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực, khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực người học, triển khai Dạy- Học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, dạy học phân hóa và tích hợp theo năng lực của học sinh.
- Tổ chức dạy các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Giáo dục công dân, Công nghệ..., hoạt động trải nghiệm phù hợp với thực tế địa phương và điều kiện nhà trường; coi trọng thực hành vận dụng, tổ chức hình thức Dạy- Học linh hoạt theo hướng tích hợp.
- Mỗi nhà trường xây dựng 1 ngân hàng đề kiểm tra cấp trường, chọn lựa và gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo những bộ đề kiểm tra có chất lượng để thành lập ngân hàng đề kiểm tra cấp Phòng.
- Mỗi trường THCS chọn 2 sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng, được đánh giá, thẩm định tại nhà trường gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm để xếp loại thi đua các trường và lựa chọn những sản phẩm có chất lượng dự thi cấp tỉnh.
- Mỗi tổ chuyên môn phải xây dựng tối thiểu 2 chuyên đề dạy học/1 học kì; tổ chức dạy thử nghiệm để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm và nộp kết quả trên “Trường học kết nối”.
- Đẩy mạnh một cách hợp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học. Tăng cường giao lưu trao đổi bài soạn qua mạng và khai thác thông tin qua mạng internet và trường học kết nối.
- Có kế hoạch xây dựng, triển khai được mô hình dạy tiếng Anh có yếu tố người nước ngoài.
- Nhà trường, giáo viên và học sinh thường xuyên cập nhật, sử dụng trang trường học kết nối trên internet.
- Tham gia đầy đủ các Cuộc thi trên internet do Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Các trường tổ chức kiểm tra đánh giá, phân loại học sinh ngay từ đầu năm học. Kiểm tra lại các trường hợp cho lên lớp không đúng quy định, làm rõ trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân.
- Tăng cường công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
- Khuyến khích giáo viên giỏi trong huyện đảm nhận nhiệm vụ bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi dự thi tỉnh, tại trường THCS Hải Hậu hoặc tại các cụm miền.
- Chú trọng công tác động viên học sinh giỏi tại các trường THCS vào học tại trường THCS Hải Hậu, xây dựng một số điểm trường để bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh. Thành tích của các em học tại trường THCS Hải Hậu được tính thi đua cho các trường sở tại.
- Phối hợp với gia đình quản lý thời gian và chất lượng tự học của học sinh đặc biệt là đối tượng học sinh trung bình, yếu và kém.
- Coi trọng quá trình tự học, tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của học sinh, chủ động khắc phục hạn chế yếu kém của bản thân; tránh tình trạng học lệch, học tủ, suy luận thiếu cơ sở khoa học.
- Nghiêm túc thực hiện cuộc vận động "Hai không" của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tự giác chống các biểu hiện tiêu cực trong kiểm tra thi cử đồng thời phát hiện và tố giác các hành vi tiêu cực.
3.3.2. Giải pháp tổ chức một số nhiệm vụ cụ thể:
a) Khảo sát chất lượng học sinh đại trà:
- Khối 9: Tổ chức kiểm tra, khảo sát 4 kì (Giữa học kì I, II; Học kỳ I, II), 3 bài kiểm tra: Ngữ văn, Toán và bài Tổng hợp; tổ chức coi chéo và chấm tập trung 100% số học sinh các kỳ kiểm tra của khối 9.
- Khối 6, 7, 8:
+ Khối 8: Tổ chức khảo sát 3 kì (Học kỳ I, II; Giữa học kỳ II) theo đề của Sở và Phòng GDĐT.
+ Khối 6, 7: Tổ chức khảo sát 2 kì (Học kỳ I, II) theo đề của Sở và Phòng GDĐT.
+ Tổ chức coi chéo và chấm tập trung mỗi môn 02 phòng khảo sát bất kỳ tại các kỳ khảo sát của các khối 6, 7, 8.
- Kết quả chấm chung:
+ Bảng tổng hợp chất lượng khối 9 tính độc lập so với các khối 6, 7, 8; môn Ngữ văn, môn Toán và bài Tổng hợp các môn tính hệ số bằng nhau.
+ Các khối 6; 7; 8: Môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh tính hệ số 2, các môn còn lại tính hệ số 1.
+ Đối với mỗi bài, môn khảo sát: Sử dụng điểm trung bình toàn bộ các bài khảo sát và điểm trung bình 70% các bài khảo sát đạt điểm cao nhất (số lượng là 70% tổng số học sinh dự khảo sát, điểm tối thiểu phải đạt từ 5 điểm trở lên), 10% các bài khảo sát đạt điểm cao nhất để xếp thứ tự các trường tương ứng với môn đó (Khối 6, 7, 8: Điểm trung bình toàn bộ bài khảo sát tính hệ số 2,5, điểm trung bình 70%, 10% các bài khảo sát đạt điểm cao nhất tính hệ số lần lượt là 1,5 và 1; Khối 9: Điểm trung bình toàn bộ bài khảo sát tính hệ số 2, điểm trung bình 70%, 10% các bài khảo sát đạt điểm cao nhất tính hệ số lần lượt là 2 và 1).
+ Kết quả chất lượng đại trà khối 6, 7, 8 được tính như sau: Khối 8: HKI; GHKII; HKII hệ số tương ứng lần lượt là: 1; 1,1; 1,2, khối 6, 7: HKI; HKII hệ số tương ứng lần lượt là: 1; 1,1.
+ Kết quả chất lượng đại trà khối 9 được tính: GHKI, HKI, GHKII; HKII hệ số tương ứng lần lượt là: 1; 1,1; 1,2; 1,3.
b) Khảo sát chọn học sinh giỏi cấp huyện:
- Môn khảo sát:
+ Khối 8 (khảo sát chọn học sinh giỏi môn tự chọn, mỗi trường khảo sát một trong sáu môn): Hoá học, Vật lý, Tiếng Anh, Sinh học, Địa lý, Ngữ văn.
+ Khối 9 (mỗi trường khảo sát một trong sáu môn): Ngữ văn, Địa lý, Sinh học, Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học.
- Thời gian khảo sát:
+ Lịch khảo sát khối 9 chia thành 3 đợt:
Đợt 1: Khảo sát vào cuối tháng 11/2019. Sau khảo sát đợt 1 Phòng Giáo dục và Đào tạo lựa chọn học sinh có thành tích xuất sắc gọi nhập học tại trường THCS Hải Hậu theo 02 phương án (các trường tùy chọn): phương án học tại trường THCS Hải Hậu (cả sáng, cả chiều) đến khi thi xong HSG cấp tỉnh và phương án học (cả sáng, cả chiều) đến hết năm học; trường có số lượng học sinh học tại trường THCS Hải Hậu (gọi lên sau khảo sát đợt 1) lớn hơn hoặc bằng số học sinh của đội tuyển thì trường đó không phải dạy đợt 2; phải dạy đợt 2 là trường sau khảo sát đợt 1 không có học sinh nhập học tại trường THCS Hải Hậu hoặc trường có số lượng học sinh gọi lên học tại THCS Hải Hậu sau khảo sát đợt 1 nhỏ hơn số học sinh của đội tuyển. Trường có học sinh học tại trường THCS Hải Hậu điểm khảo sát đợt 2 của các em được tham gia tính thi đua giữa các trường trong đợt khảo sát đợt 2.
Đợt 2: Khảo sát vào đầu tháng 3/2020 (mức độ đề như đề cấp tỉnh).
Đợt 3: Thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh theo lịch của Sở GDĐT vào ngày 20/3/2020 (số lượng học sinh tối đa là 25 em/1 môn, là học sinh xuất sắc lựa chọn trong đợt khảo sát thứ 2).
+ Lịch khảo sát khối 8: Đầu tháng 03/2020.
- Thi HSG cấp tỉnh: Tổ chức vào ngày 20 tháng 3 năm 2020.
- Kết quả khảo sát chọn HSG được tính như sau:
+ Khối 8 hệ số 1.
+ Khối 9 hệ số 2: Đợt 1 tính HS1, đợt 2 tính HS2, đợt 3 cộng điểm thưởng.
- Số lượng học sinh mỗi đội tuyển được tính theo đầu lớp trong một khối, bình quân mỗi lớp chọn 2 học sinh.
c) Hội thi Hùng biện Tiếng Anh; thi giải Toán bằng tiếng Anh, Olympic Ngữ văn, Toán, tiếng Anh, Địa lý, Lịch sử, ...: Tổ chức theo công văn hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật, dự án STEM dành cho học sinh: Cuộc thi khoa học kỹ thuật, dự án STEM tổ chức thi theo nhóm trường (mỗi nhóm gồm 4 trường), từ đó lựa chọn sản phẩm xuất sắc trong nhóm dự thi cấp huyện, cấp tỉnh. Mỗi nhóm lựa chọn ít nhất 1 dự án khoa học kỹ thuật và 1 dự án STEM dự thi cấp huyện.
e) Tuyển sinh vào lớp 6 trường THCS Hải Hậu: Tổ chức vào tháng 5, 6/2020. Tổ THCS phối kết hợp chặt chẽ với tổ Tiểu học lựa chọn các học sinh có tố chất về trường THCS Hải Hậu học tập.
4. Hoạt động giáo dục thể chất – Lao động - Hướng nghiệp – Y tế học đường:
4.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức học sinh lao động giữ gìn vệ sinh trường lớp và tạo cảnh quan môi trường Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn.
- Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, chủ động tư vấn nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục tiết kiệm năng lượng.
- Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc mua bảo hiểm y tế.
- Nâng cao ý thức rèn luyện thân thể, phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu TDTT, duy trì thành tích cấp tỉnh.
4.2. Chỉ tiêu:
- 100% trường học có nền nếp giữ gìn vệ sinh và cảnh quan môi trường xanh- sạch - đẹp - an toàn.
- 100% trường học có cây bóng mát phục vụ cho hoạt động vui chơi và sinh hoạt tập thể.
- 100% các trường THCS tổ chức thành công Hội khỏe phù đổng cấp trường, thành lập đội dự Hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả Hội khỏe Phù đổng cấp tỉnh xếp từ thứ 3 trở lên.
- 100% học sinh tham gia mua bảo hiểm y tế.
4.3. Biện pháp:
- Tổ chức học sinh lao động giữ gìn vệ sinh trường lớp, xây dựng thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường phục vụ các hoạt động dạy và học.
- Tổ chức học sinh chăm sóc di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch trồng cây bóng mát tạo cảnh quan môi trường và phục vụ các hoạt động tập thể.
- Dạy đủ các bài sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, tư vấn nghề nghiệp định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Chỉ đạo dạy học tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về đa dạng sinh học và bảo vệ thiên nhiên, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường.
- Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh và phụ huynh học sinh tác dụng và lợi ích của việc mua bảo hiểm y tế.
- Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cho học sinh: Cấp huyện tổ chức vào đầu tháng 02/2020. Kế hoạch và điều lệ tổ chức cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo thông báo kịp thời tới các trường THCS khi nhận được công văn chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo. Cấp tỉnh thực hiện theo công văn hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Xây dựng các điều kiện:
5.1. Đội ngũ:
5.1.1. Nhiệm vụ:
- Từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất để thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Tham mưu, sắp xếp đội ngũ giáo viên đủ về số lượng từng bước đồng bộ về cơ cấu, chủng loại.
5.1.2. Chỉ tiêu:
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương, gương mẫu thực hiện hương ước của làng xã.
- 100% cán bộ quản lý thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên thuộc lĩnh vực được giao.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy Tin học và Ngoại ngữ, chuẩn hóa và đồng bộ hóa thông tin trên cơ sở dữ liệu toàn ngành để phục vụ công tác quản lý.
- Mỗi cán bộ, giáo viên phải có hòm thư điện tử và thường xuyên sử dụng, trao đổi qua hộp thư này; chủ động khai thác, triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” để tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo chuyên môn, trau dồi năng lực chuyên môn của mỗi giáo viên.
- Cán bộ, nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời gian qui định.
5.1.3. Biện pháp.
- Cung cấp thông tin, các văn bản pháp quy, tài liệu tham khảo và các tài liệu tự sưu tầm cho cán bộ giáo viên.
- Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu GDĐT trong giai đoạn mới (tự học tự bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy, sử dụng máy tính...).
- Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo học các lớp nâng cao trình độ.
- Triển khai từng bước "Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020" theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 và "Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025" theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; “Đề án dạy học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020” theo QĐ số 2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 và “Đề án thí điểm tăng cường giảng dạy tiếng Anh trong các trường phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020” theo QĐ số 1965/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh Nam Định, trong đó tập trung chủ yếu vào việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh, xây dựng điển hình về dạy và học ngoại ngữ, tổ chức các hoạt động nhằm tăng cường năng lực nghe nói cho học sinh và triển khai dạy chương trình tiếng Anh mới hệ 10 năm cho học sinh lớp 6, 7, 8, 9 trường THCS Hải Hậu và chương trình tiếng Anh mới hệ 10 năm cho học sinh lớp 6, 7 ở tất cả các trường THCS. Đồng thời triển khai dạy học tiếng Anh có yếu tố nước ngoài với các trường có điều kiện cơ sở vật chất và đạt được sự đồng thuận của CMHS: THCS Hải Hậu, THCS TT Cồn, THCS Thịnh Long, THCS Hải Phương, THCS Hải Hà...
5.2. Trường chuẩn Quốc gia, trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn:
5.2.1 Nhiệm vụ:
- Duy trì, nâng cao chất lượng và phát huy có hiệu quả trường đạt chuẩn Quốc gia, trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để đảm bảo ngay sau khi hết thời hạn đạt chuẩn Quốc gia, Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn đủ điều kiện công nhận lại.
5.2.2. Chỉ tiêu:
- Phấn đấu 13 trường THCS: TT.Cồn; Hải Cường; Hải Xuân; Hải Bắc; Hải Đường; Hải Hà; Hải Hòa; Hải Hưng; Hải Lộc; Hải Minh; Hải Phong; Hải Vân; Hải Hậu công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 theo thông tư 18 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phấn đấu 07 trường THCS TT.Cồn, Hải Cường; Hải Đường; Hải Minh; Hải Vân; Yên Định; Hải Hậu đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
5.2.3. Biện pháp:
- Làm tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, Chính quyền địa phương, xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang, thiết bị dạy học, trồng cây bóng mát, phủ xanh khuôn viên trường học, đóng mới bàn ghế hai chỗ ngồi.
- Khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học hiện có.
- Xây dựng phương án bảo vệ tài sản trường học theo hướng dẫn của ngành và Công an huyện tránh mất mát, hư hỏng.
- Xây dựng thư viện trường học phục vụ được nhu cầu thiết yếu hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học cho giáo viên và học sinh.
6. Công tác quản trị nhà trường:
6.1. Nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thực hiện tốt công tác quản trị nhà trường.
- Làm tốt công tác tham mưu với Phòng GDĐT, Đảng ủy, chính quyền địa phương.
6.2. Chỉ tiêu:
- 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục có kế hoạch, có nền nếp kỷ cương.
- 100% trường học tổ chức đánh giá giáo viên theo tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- 100% trường học tổ chức dạy thêm, học thêm theo đúng quy định.
- 100% trường học thu chi theo đúng các văn bản qui định.
- 100% các trường THCS hoàn thành báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng, phấn đấu có 10 trường THCS được Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá ngoài về kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ: THCS Hải Hậu, TT.Yên Định, TT.Cồn; Hải Cường; Hải Xuân; Hải Bắc; Hải Đường; Hải Hà; Hải Minh; Hải Vân.
- Không có đơn thư khiếu nại vượt cấp, đơn thư mạo danh.
6.3. Biện pháp:
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên học tập nắm vững nhiệm vụ và quyền hạn của bản thân theo Điều lệ trường trung học cơ sở.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị nhà trường, trong soạn giảng và truyền thông về nhà trường; sử dụng sổ điểm, học bạ và sổ liên lạc điện tử; phê duyệt giáo án trực tuyến.
- Tổ chức cho giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo tinh thần đổi mới của Sở Giáo dục và Đào tạo, mỗi giáo viên dự thi 04 nội dung: 01 tiết dạy; 01 bài thi kiểm tra năng lực; 01 thuyết trình bài giảng và 01 sáng kiến kinh nghiệm.
- Triển khai nghiêm túc, có chất lượng các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn phải được nhà trường phê duyệt, nộp một bản về Phòng GDĐT.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên BGH, các đồng chí Phó hiệu trưởng được đào tạo chính môn nào thì phải dạy môn đó (nên trực tiếp dạy khối 9, dạy đội tuyển học sinh giỏi).
- Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp, chú trọng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý giáo dục học sinh. Phân công trách nhiệm cụ thể cho Tổ trưởng, Tổ phó các tổ chuyên môn và các thành viên trong Hội đồng để chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phân loại đội ngũ giáo viên, có kế hoạch sắp xếp đội ngũ đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Phân công đội ngũ phù hợp với năng lực của từng thành viên.
- Giao chỉ tiêu chất lượng tương ứng với mỗi giáo viên trong nhà trường cụ thể, chi tiết tới từng môn học ở mỗi khối lớp.
- Tổ chức kiểm tra toàn diện 8 trường THCS: Hải Ninh, Hải An, Hải Châu, Hải Đông, Hải Phong, Hải Phú, Hải Tân, Hải Thanh. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra không báo trước hoạt động dạy và học của một số đơn vị, cá nhân.
- Xây dựng nền nếp hội họp, báo cáo đúng thời gian địa chỉ và nội dung. Tổ chức giao ban tại các cụm miền.
- Tổ chức kiểm tra chéo nền nếp, hồ sơ, sổ sách các trường THCS trong toàn huyện, dự kiến tổ chức vào tháng 10/2019.
7. Thi đua khen thưởng.
7.1. Nhiệm vụ:
- Phát động phong trào thi đua “Dạy tốt-Học tốt” gắn với thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua, các cuộc vận động khác.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng dân chủ, công khai, công bằng để lựa chọn được các tập thể, cá nhân xứng đáng.
7.2. Chỉ tiêu:
- Cấp THCS: Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao”.
- Các trường: 100% các trường THCS đạt danh hiệu lao động tiên tiến, có nhiều tập thể cá nhân được khen cao.
- Không có cán bộ giáo viên, nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ.
7.3. Biện pháp:
- Công khai xếp loại thi đua của các đơn vị theo từng nội dung và toàn bộ quá trình phấn đấu của năm học.
- Xét thi đua căn cứ theo các nội dung thi đua và tình hình thực tế của địa phương để khuyến khích các đơn vị thực hiện nhiệm vụ năm học trong điều kiện cụ thể.
- Các đơn vị xây dựng chỉ tiêu thi đua của đơn vị; xếp thứ tự, theo độ dốc kết quả thi đua của từng cán bộ, giáo viên trong nhà trường, thông báo công khai và nộp về phòng GDĐT (cuối năm học).
- Các nội dung thi đua qui định như sau:
+ Kết quả thi vào lớp 10 THPT : Hệ số 5 (kết quả thi vào lớp 10 THPT của học sinh học tại trường THCS Hải Hậu được tính về cho các trường THCS tại xã có học sinh học tại trường THCS Hải Hậu).
Kết quả thi vào lớp 10 THPT năm học 2019-2020 tính thi đua cho năm học 2019-2020.
Kết quả thi vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021 tính thi đua cho năm học 2020-2021.
+ Khảo sát chất lượng khối 9: Hệ số 4; khảo sát chất lượng khối 6; 7; 8: Hệ số 3 (kết quả các kỳ khảo sát chất lượng của học sinh học tại trường THCS Hải Hậu được tính về cho các trường THCS tại xã có học sinh học tại trường THCS Hải Hậu).
+ Khảo sát chọn học sinh giỏi các môn văn hóa: Hệ số 5 (học sinh được trưng tập về trường THCS Hải Hậu để bồi dưỡng dự thi cấp tỉnh đạt giải được cộng điểm thưởng theo thành tích tương ứng đạt được).
+ Thi học sinh giỏi TDTT cấp huyện: Hệ số 2.
+ Sáng kiến kinh nghiệm: Hệ số 0,5.
+ Thực hiện nền nếp báo cáo, hội họp: Hệ số 0,5.
+ Thi khoa học kĩ thuật, STEM dành cho học sinh: Hệ số 2.
+ Thi Hùng biện tiếng Anh: Hệ số 2.
+ Khai thác, sử dụng trường học kết nối: Hệ số 0,5.
+ Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu toàn ngành: Hệ số 0,5.
+ Kiểm tra nền nếp hồ sơ, sổ sách đầu năm hệ số 0,5.
- Tất cả các chỉ tiêu thi đua được xếp thứ tự sau đó quy thành điểm số, xếp thứ tự thi đua các đơn vị tính theo độ dốc điểm số từ cao xuống thấp.
- Với những nội dung thi đua được tổ chức dưới hình thức thi giữa các cụm trường với nhau thì Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ quy định phương thức cho điểm trong điều lệ của cuộc thi hoặc thông báo bằng văn bản tới các trường THCS.
- Ngoài những nội dung thi đua tính chung cho tất cả các trường THCS thì Phòng Giáo dục và Đào tạo cộng điểm thưởng vào thành tích chung của các nhà trường có các tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp riêng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo:
+ Tham gia các cuộc thi trên internet (Cuộc thi giao thông thông minh trên internet...).
+ Tham dự Olympic do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
+ Trường mới được công nhận lại và trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt chuẩn kiểm định chất lượng, đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
+ Trường có cán bộ, giáo viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng phục vụ các cuộc thi, hội thi cấp tỉnh trở lên: Thưởng cho người phụ trách chung toàn đoàn xếp thứ 1 đến thứ 5 và thưởng cho giáo viên huấn luyện từng môn xếp thứ 1 đến thứ 5.
+ Trường có nội dung dự thi, đại diện cho Phòng Giáo dục và Đào tạo tham gia dự thi cấp tỉnh xếp thứ 1 đến thứ 5.
+ Trường triển khai dạy học có yếu tố nước ngoài hoặc dạy Toán/các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh.
+ Các nội dung tham gia dự thi cấp tỉnh khác do tập thể, cá nhân, học sinh đóng góp mang lại thành tích cho Phòng thì Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào mức độ, phạm vi và tầm ảnh hưởng để thưởng điểm cho đơn vị đó.
+ Không đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh, danh hiệu đơn vị lao động xuất sắc nếu chất lượng đại trà khối 9 xếp từ thứ 20 trở xuống.
+ Thu chi tài chính: Không xét danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân thu chi tài chính không đúng qui định.
Năm học 2019-2020 được xác định là năm học thực hiện chủ đề đổi mới sáng tạo trong dạy học, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Sở GDĐT, Huyện ủy, UBND huyện, sự phối kết hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể địa phương, với sự đổi mới theo tinh thần kỷ cương nền nếp, dân chủ sáng tạo, chất lượng và hiệu quả, chúng ta tin tưởng sự nghiệp GDĐT huyện nhà đặc biệt là cấp THCS sẽ tiếp tục có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo phòng (để báo cáo);
- Các trường THCS (để thực hiện);
- Lưu VT. TRƯỞNG PHÒNG
(Đã ký)
Vũ Thế Hưng
PHÂN CHIA MIỀN ĐỂ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
__________________________________________________
1. MIỀN I (10 trường):
Thịnh Long; Hải Phú; Hải Hoà; Hải An; Hải Toàn; Hải Châu; Hải Phong; Hải Ninh; Hải Triều, Hải Giang.
- Tr¬ưởng miền: Ông Phan Thanh Hiện – Hiệu trưởng trường THCS Hải Châu.
- Phó tr¬ưởng miền: Ông Nguyễn Văn Khánh - Hiệu tr¬ưởng tr¬ường THCS Hải Phong.
- Chuyên viên Phòng GDĐT theo dõi: Phạm Văn Phát.
2. MIỀN II (8 tr¬ường):
Hải Nam; Hải Lộc; Hải Vân; Hải H¬ưng; Hải Thanh; Hải Hà; Hải Phúc; THCS H.Hậu.
- Tr¬ưởng miền: Ông Đinh Văn Đam - Hiệu tr¬ưởng THCS Hải Hưng.
- Phó tr¬ưởng miền: Mai Thị Huấn – Hiệu trưởng THCS Hải Nam.
- Chuyên viên Phòng GDĐT theo dõi: Nguyễn Thành Biên.
3. MIỀN III (10 trư¬ờng):
Hải Đông; Hải Tân; Hải Lý; Hải Sơn; Hải Quang; Hải Chính; H.C¬ường; Hải Xuân; T.T.Cồn; Hải Tây.
- Trư¬ởng miền: Ông Phạm Tiến Dũng - Hiệu tr¬ưởng THCS Hải Cường.
- Phó tr¬ưởng miền: Ông Nguyễn Ngọc Phán - Hiệu tr¬ưởng THCS Hải Tây.
- Chuyên viên Phòng GDĐT theo dõi: Vũ Hồng Sơn.
4. MIỀN IV (8 trư¬ờng):
Hải Trung; Yên Định; Hải Long; Hải Anh; Hải Minh; Hải Phương, Hải Đường; Hải Bắc.
- Tr¬ưởng miền: Ông Lưu Văn Thành - Hiệu trư¬ởng THCS Hải Anh.
- Phó tr¬ưởng miền: Bà Nguyễn Thị Lan - Hiệu trư¬ởng THCS Hải Phương.
- Chuyên viên Phòng GDĐT theo dõi: Phạm Văn Phát.
LỊCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
THÁNG NHỮNG CÔNG VIỆC TRỌNG TÂM GHI CHÚ
8/2019 - Triển khai kế hoạch năm học (cấp huyện và cơ sở).
- Tập huấn công tác Đội.
- Điều tra phổ cập giáo dục.
- 26/8/2019: Bắt đầu học kỳ I
- Tập huấn chuyên môn.
9/2019 - Khai giảng năm học mới (05/09/2019).
- Thống kê cơ sở vật chất
- Tập huấn chuyên môn
- Tập huấn nghiệp vụ phổ cập giáo dục.
- Báo cáo số l¬ượng học sinh, thống kê phổ cập.
10/2019 - Lễ đón thư¬¬ Bác (15/10).
- Kiểm tra nắm tình hình một số tr¬¬ường.
- Kiểm tra nền nếp, hồ sơ sổ sách.
- Khảo sát chất l¬¬ượng giữa học kỳ I khối 9.
11/2019 - Kỷ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam (20/11).
- Khảo sát học sinh giỏi cấp huyện khối 9 đợt 1
- Thi khoa học kĩ thuật cấp huyện, cấp Sở
- Thi Hùng biện Tiếng Anh Cấp huyện.
12/2019 - Ngày phòng chống AIDS (01/12/2019).
- Kỷ niệm 22/12. Hội khoẻ Phù đổng cấp tr¬¬ường.
- Kiểm tra toàn diện một số trường THCS
- Khảo sát chất lượng chất l¬¬ượng học kỳ I.
01/2020 - Sơ kết học kỳ I.
- Kết thúc kỳ I ngày 04/01/2020.
- Băt đầu học kỳ II ngày 06/01/2020.
- Thi Hùng biện tiếng Anh cấp tỉnh.
02/2020 - Tổ chức giải thể dục thể thao cho học sinh cấp huyện
- Khảo sát chất l¬¬ượng giữa học kỳ II.
3/2020 - Khảo sát chọn HSG khối 9 đợt 2, HSG khối 8.
- Tổ chức giải thể dục thể thao cho học sinh cấp
- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh 20/03/2020.
- Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3
4/2020 - Kiểm tra toàn diện các trường THCS còn lại.
- Kiểm tra công tác Đội.
5/2020 - Khảo sát chất l¬¬ượng học kỳ II.
- Báo cáo tổng kết năm học.
- Kết thúc học kỳ II ngày 19/05/2020.
- 23/5/2020 hoàn thành xét công nhận TN THCS
- Kết thúc năm học 23/5/2020.
- Bàn giao học sinh về sinh hoạt tại lũy tre xanh
6/2020 - Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6.
- Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT.
7/2020 Học sinh nghỉ hè