KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển trường THCS Hải Xuân
giai đoạn 2016 – 2021 và tầm nhìn đến năm 2025
PHÒNG GD&ĐT HẢI HẬU
TRƯỜNG THCS
HẢI XUÂN
Số:25/KH-THCS
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Xuân, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển trường THCS Hải
Xuân
giai đoạn 2016 – 2021 và tầm nhìn đến
năm 2025
- Căn
cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
năm 2009;
- Căn cứ Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020;
-
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban
hành Điều lệ trường THCS, THPT.
- Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng
vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ các năm
trước và tình hình thực tế của nhà trường và địa phương;
Trường THCS Hải Xuân lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2021, tầm nhìn đến năm 2025 như sau:
PHẦN I: PHÂN TÍCH BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG
I. Bối cảnh lịch sử:http://thcshaixuanhh.edu.vn/
Trường THCS thuéc xãm
§øc ThuËn xã Hải Xuân - Hải Hậu - Nam Định, nằm ở trung t©m
cña x· Hải Xuân, tiền thân là trường cấp II Hải Xuân ra đời năm 1967. Ngay từ những ngày đầu thành lập, mặc dù gặp
không ít khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Sở GD& ĐT Nam
Định, UBND Huyện, Phòng GD & ĐT huyện Hải Hậu, Đảng uỷ, chính quyền địa
phương, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể, sự ủng hộ nhiệt
tình của CMHS, cùng với quyết tâm và sự nỗ lực không ngừng, các thế hệ thầy,
trò nhà trường đã vượt qua khó khăn, từng bước lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng.
Trải qua 48 năm xây dựng và trưởng
thành, phong trào giáo dục toàn diện của nhà trường không ngừng phát triển: chất
lượng giáo dục đại trà, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi có nhiều chuyển biến. Kết
quả thi vào THPT ngày càng được khẳng định, tỉ lệ học sinh đỗ vào các loại hình
THPT và giáo dục thường xuyên đạt từ 70% trở lên. Nhà trường là địa chỉ tin cậy,
là điểm sáng về công tác giáo dục của huyện, tạo được sự tin tưởng với các cấp
lãnh đạo và nhân dân địa phương. Trong những năm qua, trường THCS Hải Xuân luôn
đạt danh hiệu:“Tập thể lao động tiên tiến”.
Tháng 8 năm 2013 nhà trường được UBND tỉnh Nam Định công nhận trường đạt chuẩn
Quốc gia giai đoạn 2013-2018, tháng 8 năm 2015 nhà trường đã được Sở GD&ĐT
Nam Định kiểm tra công nhận là trường đạt tiêu chuẩn xanh-sạch-đẹp-an toàn.
Đây là sự khẳng định về chất lượng, hiệu
quả công tác giáo dục của nhà trường trong những năm vừa qua, đồng thời cũng là
tiền đề quan trọng để nhà trường xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn
sau, với mục tiêu tiếp tục củng cố vững chắc tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc
gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu, đã và sẽ trở thành một địa
chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh học sinh cũng như nhân dân trên địa bàn xã,
tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia .
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế
và sự phát triển như vũ bão của CNTT, của nền kinh tế xã hội nước nhà…đòi hỏi
cần có con người Việt Nam sáng tạo năng động, có kỹ năng sống, yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội. Với tinh thần đó, trường THCS Hải Xuân xây dựng “Chiến lược
phát triển giáo dục trường THCS Hải Xuân giai đoạn 2016 đến 2021 và tầm nhìn đến
năm 2025”.
Chiến
lược phát triển giáo dục trường THCS Hải Xuân giai đoạn 2016 đến 2021 và tầm
nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải
pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho
các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Hiệu trưởng cũng như toàn
thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển
khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Hải Xuân là hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ
thông. Cùng góp phần đưa sự nghiệp giáo dục xã nhà phát triển theo kịp yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
II. Thực trạng nhà trường
* Đánh
giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2016.
- Mặt
đạt được:
+ Nhà trường đã xây dựng được một đội
ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.
+ Giúp học sinh tạo dựng được động cơ,
thái độ học tập tốt, chủ động và tự tin trong học tập, có kỉ cương và nề nếp,
biết hợp tác và tôn trọng mọi người.
+ 100% Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên
đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có nhiều giáo viên tích cực tham gia
học tập nâng cao trình độ.
- Giáo viên tích cực đổi mới quản lý
lớp học bằng biện pháp giáo dục tích cực.
Nguyên nhân khách quan:
+ Nhà trường luôn nhận được sự quan
tâm, hỗ trợ và chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã Hải Xuân và
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hải Hậu.
+ Xã hội phát triển đòi hỏi ngày càng
cao về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Nguyên
nhân chủ quan:
+ Nhà trường luôn quan tâm đến công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về năng lực và phẩm chất.
+ Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
của nhà trường nhiệt tình, tích cực trong công tác xây dựng động cơ, thái độ
học tập và nề nếp, kỉ luật của học sinh.
+ Tập thể nhà trường luôn có ý thức và
trách nhiệm trong phong trào xây dựng môi trường thân thiện – học sinh tích cực
.
-
Mặt chưa đạt được:
+ Tỉ lệ học sinh có học lực khá, giỏi
còn thấp so với mặt bằng chung của huyện.
+ Chất lượng đại trà và HSG chưa cao.
Nguyên
nhân khách quan:
+ Chất lượng đầu vào của học sinh còn
hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Một bộ phận phụ huynh học sinh có
hoàn cảnh gia đình khó khăn, lo mưu sinh nên không quan tâm đến việc học tập
của con em.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Một số ít học sinh có ý thức học tập
kém và chưa có ý thức hợp tác với giáo viên trong quá trình học tập.
+ Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, một
số bộ môn còn thiếu giáo viên.
1-
Môi trường bên trong hiện nay
a. Điểm mạnh.
*
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
–
Tổng số CB GV CNV: 30; Trong đó: CBQL: 02, giáo viên: 24, nhân viên: 4 người.
– Trình độ chuyên môn của giáo
viên: 100% đạt chuẩn, trong đó có 62,5% trên chuẩn.
– Công tác tổ chức quản lý của lãnh đạo
nhà trường: Ban lãnh đạo nhà trường là những cá nhân, tập thể nhiệt tình, tâm
huyết, trách nhiệm cao, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm.
Tích cực trong công tác tham mưu với các cấp, các ngành để từng bước xây dựng
CSVC nhà trường theo mục tiêu khang trang, sạch đẹp, khoa học nhằm hoàn thành
tốt các mục tiêu chính trị hàng năm của đơn vị. Xây dựng kế hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức, triển
khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và
nhân viên nhà trường.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân
viên: nhiệt tình, đoàn kết và biết chia sẻ trách nhiệm, hợp tác gắn bó với nhà
trường, mong muốn nhà trường phát triển. Có lực lượng giáo viên cốt cán được
khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ ở các cấp huyện và tỉnh, được phụ
huynh học sinh tín nhiệm.
Năm học 2015– 2016
Duy tr× vµ ph¸t triÓn sÜ sè: Số học sinh cụ thể như sau:
Khèi líp
|
Sè lîng ®Çu n¨m
|
Häc sinh hiÖn
t¹i
|
Gi¶m so ®Çu n¨m
|
Sè H/S
|
Sè líp
|
Sè HS
|
Sè líp
|
Khèi
6
|
133
|
3
|
134
|
3
|
1®Õn
tõ MN.
|
Khèi
7
|
112
|
3
|
114
|
3
|
3hs
bỏ học: B:
2;C:1.
|
Khèi
8
|
127
|
3
|
127
|
3
|
|
Khèi
9
|
121
|
3
|
121
|
3
|
|
Céng:
|
493
|
12
|
491
|
12
|
3.
|
Tû lÖ HS bá häc
trong n¨m häc lµ 0,6%. C¸c tiªu chuÈn phæ cËp THCS ®îc gi÷ v÷ng. Tû lÖ häc
sinh tèt nghiÖp THCS vµo häc THPT ®¹t trên 70% - Cßn thÊp
so víi yªu cÇu, ®Æc biÖt häc sinh theo häc chuyªn nghiÖp, häc nghÒ chưa ®¸ng
kÓ.
Chất lượng hai mặt giáo dục năm học 2015 – 2016
Gi¸o dôc ®¹o ®øc:
Khèi
|
Lo¹i Tèt
|
Lo¹i Kh¸
|
Lo¹i TB
|
|
Khèi 9:
121 em
|
107 em =
88,43%
|
14 em =
11,57%
|
0
|
|
Khèi 8:
127 em
|
102 em =
80,31%
|
19 em =
14,97%
|
6 em=
4,74%
|
|
Khèi 7:
112 em
|
103 em =
91,96%
|
7 em =
6,25%
|
2 em =
1,79%
|
|
Khèi 6:
134 em
|
117 em =
87,31%
|
16 em =
11,95%
|
1 em =
0,74%
|
|
Tæng: 494 em
|
429 em = 86,84%
|
56 em = 11,33%
|
9 em = 1,82%
|
|
Giáo dục văn hóa
Khèi
|
Lo¹i Tèt
|
Lo¹i Kh¸
|
Lo¹i TB
|
Lo¹i YÕu
|
Lo¹i KÐm
|
Khèi 9:
121 em
|
21 em =
17,35%
|
64 em =
52,9%
|
36 em =
29,75%
|
0
|
0
|
Khèi 8:
127 em
|
26 em =
20,47%
|
63 em =
49,6%
|
31 em =
24,4%
|
7 em =
5,53%
|
0
|
Khèi 7:
112 em
|
24 em =
21,42 %
|
58 em =
51,8%
|
26 em =
23,21%
|
4 em =
3,57%
|
|
Khèi 6:
134 em
|
31 em =
23,13%
|
66 em =
49,26%
|
36 em =
26,87%
|
0
|
1 em =
0,74%
|
Tæng: 494 em
|
102em = 20,65%
|
251 em = 50,8%
|
129 em = 26,11%
|
11 em = 2,22%
|
1 em =
0, 22%
|
§éi tuyÓn
häc sinh giái Ng÷ v¨n 6 xt 15.
Toµn trêng xÕp thø 17/38.
Gi÷a kú II xÕp
thø 17: Khèi 6 XT: , K7 XT: 01 ; K8 XT: 21, K9 XT: 26. Toµn trêng: 17/38.
Trong kú kiÓm
tra häc kú II: Khèi 6 XT 16, khèi 7 xt 5, khèi 8 xt 21 – Céng chung K 6,7,8 xt 13/38 trêng; khèi 9 xt 30. Toµn
trêng XT 23/38.
Tổng hợp chất lượng cả năm toàn trường xếp thứ 19/38, thấp hơn năm học 2014
– 2015: 2 bậc.
Toµn trêng cã
114 häc sinh ®¹t ®iÓm giái vµ cè g¾ng ë 4 m«n thi.
C¸c m«n häc ®¹t
chÊt lîng cao: M«n Ng÷ v¨n 7 xÕp thø 6, To¸n 7 XT 13, TA 7 xt 5, TA 6 XT 8, TA
8 xt 16, TA 9: 8; KÕt qu¶ häc tËp cña khèi 6 ®· n©ng cao ®¸ng kÓ so häc kú
I(16/30). ChÊt lîng mét sè bé m«n v¨n
hãa cha ®¸p øng yªu cÇu.
Nh÷ng g¬ng mÆt
học sinh xuÊt s¾c nhÊt
trong n¨m häc: NguyÔn ThÞ Thu H»ng 9A, Ph¹m TiÕn Sang 8A, NguyÔn ThÞ Ngäc Mai
7A, L¹i Thanh Trµ 6A.
C¸c ®éi tuyÓn
häc sinh giái văn hóa xÕp thø 15/38, thÊp h¬n n¨m häc tríc 01 bËc. Đội tuyển TDTT xếp thứ 8; Có 25 häc
sinh ®¹t gi¶i: 05 gi¶i nhÊt, 5 gi¶i nh×, 7 gi¶i ba,7 gi¶i KK. 01huy ch¬ng ®ång
TDTT cÊp tØnh.
Kết quả cuộc thi vận dụng kiến thức liên
môn giải quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh: XT 9. Dạy học theo chủ đề
tích hợp XT 25 ;Tìm hiểu pháp luật : XT 9.
* Về cơ sở vật chất:
+
Phòng học: 12 phòng.
+
Phòng bộ môn: 04 phòng.
+
Phòng Tin học: 01 phòng.
+
Phòng Thư viện: 01phòng.
+
Phòng Thiết bị dạy học: 01 phòng.
+
Phòng Y tế: 01 phòng.
+
Phòng Truyền thống nhà trường: 01 phòng.
+
Phòng Truyền thống Đoàn – Đội: 01 phòng.
+
Phòng Hiệu bộ và chức năng: 06 phòng.
Cơ
sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện
tại. Cảnh quan môi trường đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn.
Điểm
hạn chế.
Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu:
+ Tính
sáng tạo chưa cao, đôi khi còn thiếu quyết liệt trong công tác điều hành.
+
Chưa bồi dưỡng được nhiều giáo viến có tay nghề cao để đáp ứng với yêu cầu thực
tế nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, phân công công tác còn có những
bất cập do cơ cấu đội ngũ của nhân viên chưa đủ(một số bộ môn chưa có giáo viên
chuyên như Địa lý, Lịch sử…).
–
Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Một số ít giáo viên ƯD CNTT còn hạn chế;
chất lượng đội ngũ chưa thực sự đều tay, còn một số ít giáo viên – nhân viên
chưa thực sự say sưa tâm huyết trong công việc; số lượng giáo viên mũi nhọn còn
mỏng.
–
Chất lượng học sinh: Tỷ lệ học sinh các lớp đầu cấp bị hổng kiến thức còn
tương đối cao; một số HS còn ham chơi, chưa chăm học.
– Cơ sở vật chất: Tuy
đã cơ bản đáp ứng được so với hiện tại song chưa đảm bảo quy chuẩn; nhiều thiết
bị dạy học đã hư hỏng và thiếu so với quy định; khu bãi tập chưa được cải tạo,
thiết bị thiếu thí nghiệm thực hành, đặc biệt là hóa chất thí nghiệm, nhà
trường chưa có nhà đa năng phục vụ cho các hoạt động giáo dục…
–
Xã Hải Xuân có tỷ lệ theo đạo Công giáo cao nên có nhiều ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình học tập của học sinh và sự quan tâm của cha mẹ học sinh đến việc
học của con em.
2.
Thời cơ
–
Được sự quan tâm của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương; sự đồng thuận vào
cuộc của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn trong việc giáo dục
thể hệ trẻ.
–
Được phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức
hoạt động giáo dục học sinh.
–
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, được đào tạo cơ bản, có năng
lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
3.Thách
thức
–
Nền kinh tế địa phương còn nghèo, là xã thuần nông nên việc đầu tư cho giáo dục
còn hạn chế.
–
Là trường học có quy mô nhỏ, số học sinh không nhiều.
–
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và của xã hội
trong thời kỳ hội nhập.
–
Khả năng sáng tạo và ƯDCNTT, trình độ Ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
–
Sự cạnh tranh lành mạnh của các trường THCS trong huyện.
–
Cơ sở vật chất – thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục.
4.
Xác định các vấn đề ưu tiên
–
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
–
Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy
tính chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của mỗi học sinh; đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong dạy – học và quản lý; tăng cường các tổ chức hoạt động tập
thể, giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
– Xây
dựng, nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hoá với quy hoach hợp lý và
mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục. Duy trì và phát huy cảnh quan nhà trường khang trang xanh – sạch – đẹp- an
toàn, tạo dựng môi trường an toàn và thân thiện.
–
Thực hiện đánh giá các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý và giảng
dạy theo bộ tiêu chuẩn đã quy định, có giải pháp định hướng thúc đẩy thông qua
kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
PHẦN II. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ TẦM NHÌN
1.
Sứ mệnh
"Tạo dựng được môi trường học tập
và rèn luyện có dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm để mỗi học sinh có
cơ hội bình đẳng trong học tập và phát triển những năng lực sẵn có của từng cá
nhân". Làm cho mọi học sinh đều thấy rằng: “ Mỗi
ngày đến trường là một ngày vui”
2. Các giá trị cốt lõi
Tinh thần đoàn kết, trách nhiệm và hợp
tác.
Biết vượt khó trong học tập, trung thực
và khách quan;
Có lối sống lành mạnh, biết ứng xử tốt
trong mọi tình huống;
Có lập trường tư tưởng vững vàng, có
định hướng nghề nghiệp rõ ràng;
Khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần và
trí tuệ.
3. Tầm nhìn
Là
một trong những trường có chất lượng giáo dục ổn định, đã đạt chuẩn Quốc gia và
đạt chuẩn xanh-sạch-đẹp-an toàn, nhiều năm liền là tập thể lao động tiên tiến.
Nhà trường là nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới trở thành
một trong những đơn vị có chất lượng giáo dục cao trong huyện. Đây là cơ sở
thuận lợi để nhà trường có định hướng trong việc xây dựng nhà trường thành đơn
vị giáo dục xuất sắc.
Trong giai đoạn 2016 – 2021 duy trì và phát triển ổn định về quy mô,
chất lượng giáo dục; dần từng bước cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao hiệu
quả giáo dục để năm học 2018 - 2019 được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục ( cấp độ 2)
Đến năm 2021Trường THCS Hải Xuân sẽ trở
thành một trong những trường đứng trong tốp những trường có chất lượng cao mà
học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện. Nơi giáo viên và học sinh
luôn có khát vọng vươn tới thành tích cao trong sự phát triển và không ngừng hoàn
thiện về trí tuệ và nhân phẩm.
PHẦN
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
1-
Mục tiêu
1.1.
Các mục tiêu tổng quát:
Xây
dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại,
tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của địa phương, đất nước và thời đại.
1.2.
Các mục tiêu cụ thể:
– Mục tiêu ngắn hạn: Duy trì và nâng cao chất lượng
trường chuẩn Quốc gia, trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn, khẳng định thương
hiệu nhà trường trên địa bàn của huyện.
–
Mục tiêu trung hạn: Duy
trì bền vững, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn; đến năm học 2018- 2019 tiếp
tục được công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia sau 5 năm lần II; cải tiến và
nâng cao các tiêu chí chất lượng để trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục ;
hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn về trường THCS thuộc dự án
xây dựng nông thôn mới, trường ở trong mức các trường có chất lượng khá cao về
giáo dục toàn diện.
–
Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025,
phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
+
Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng cao
của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
+
Duy trì đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-2025.
+
Có quy mô ổn định và phát triển. Tiếp tục đạt cấp độ 3 trong kiểm định chất
lượng giáo dục.
2-
Chỉ tiêu
2.1.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên::
–
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 85% CB-GV-NV được đánh giá khá – giỏi về
năng lực chuyên môn từ cấp trường trở lên, 30% GV đạt giỏi cấp huyện và cấp
tỉnh, trong đó có 10% đạt giỏi cấp tỉnh.
–
100% giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong
giảng dạy và công tác. Có trên 30% trở lên số tiết dạy sử dụng công nghệ thông
tin, giáo án điện tử.
–
90% giáo viên có chuyên môn đạt trình độ đại học trở lên.
–
Có đủ số lượng nhân viên theo quy định, đảm bảo đạt chuẩn về trình độ.
2.2.
Học sinh:
–
Qui mô:
+
Phát triển lớp học: Ổn định 12 đến 16 lớp.
+
Học sinh: khoảng 500 đến 600 học sinh.
–
Kế hoạch huy động: Hàng năm huy động 100% số học sinh hoàn thành chương trình
Tiểu học vào lớp 6; Đảm bảo duy trì sĩ số từ 100%.
–
Chất lượng học tập:
+
Trên 60% học lực khá, giỏi (trong đó 25% trở lên học lực giỏi).
+
Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 2% ; không có học sinh kém.
+
Tỷ lệ TN THCS đạt 100 %.
+
Thi học sinh giỏi : Cấp huyện trên 50% HS dự thi đạt giải;
+
Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào THPT đạt: 80% trở lên, trong đó có từ 1-2 HS đỗ
vào trường chuyên Lê Hồng Phong.
–
Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:
+
Chất lượng đạo đức: 100% hạnh kiểm khá, tốt.
+
Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, xây dựng nếp sống, môi trường
làm việc văn hóa, văn minh, lành mạnh; tích cực tự nguyện tham gia các hoạt
động xã hội, từ thiện.
2.3.
Cơ sở vật chất:
–
Xây mới các phòng làm việc của các bộ phận chuyên môn còn thiếu, Xây mới khu
học tập, nâng cấp sân trường, hoàn thiện sân chơi, bãi tập cho học sinh.
–
Cải tạo, phòng làm việc, phòng phục vụ và tăng cường trang thiết bị phục vụ dạy
học hiện đại phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất
theo yêu cầu của giai đoạn mới.
–
Cải tạo khuôn viên nhà trường đảm bảo môi trường sư phạm “xanh -sạch -đẹp-an
toàn”, giữ vững kết quả xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
–
Trang bị thiết bị thí nghiệm, cải tạo sân tập TDTT đáp ứng yêu cầu giáo dục thể
chất cho học sinh.
2.4.Chỉ
tiêu thi đua:
–
Trường: duy trì giữ vững danh hiệu tập thể Tiên tiến; tập thể lao động xuất
sắc; giữ vững danh hiệu cơ quan văn hoá.
–
Chi bộ đạt tổ chức đảng trong sạch vững mạnh xuất sắc.
–
Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Vững mạnh xuất sắc.
–
Hàng năm có từ 95% lao động Tiên tiến trở lên, trong đó có 15% cán bộ, giáo
viên, nhân viên đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở trở lên.
3.
Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự
của nhà trường
Môi trường giáo dục là cốt lõi củng cố
vị thế nhà trường”.
PHẦN IV. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các giải pháp chung
–
Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, nhân dân về nội
dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, đưa trên website của
trường, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ,
nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược.
Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm của toàn
trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
–
Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
–
Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh
nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
2.
Các giải pháp cụ thể
2.1
Thể chế và chính sách:
– Xây
dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ
máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực,
khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
–
Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học
mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
2.2
Tổ chức bộ máy:
–
Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực,
sở trường của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên để đáp ứng với yêu cầu công
tác, giảng dạy của nhà trường đảm bảo Điều lệ trường phổ thông.
–
Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn
trong trường.
–
Kiện toàn các tiểu ban để giúp việc cho nhà trường trong từng lĩnh vực hoạt
động.
–
Kiện toàn Ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra
thường xuyên bằng nhiều hình thức. Tổ chức rút kinh nghiệm sau kiểm tra. 100%
cán bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ chức, bộ phận phải được kiểm tra ít nhất
01 lần trong năm học.
2.3
Xây dựng và phát triển đội ngũ :
-
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên chứ không chỉ là nhiệm vụ của Hiệu trưởng, nó có vị trí hết sức
quan trọng, là một trong những yếu tố thành bại của việc thực hiện “Chiến lược
phát triển trường THCS Hải Xuân giai đoạn 2016 đến 2021 và tầm nhìn đến năm
2025”.
-
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất
chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ
bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường,
hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ, có phong cách làm việc công nghiệp.
-
Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, nâng cao trình độ nhận thức chính trị, xã
hội, thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, không có đơn thư khiếu nại.
-
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ
hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đầu tư có trọng điểm để phát triển
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có tiềm năng, nòng cốt; cán bộ, giáo viên
trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
-
Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng,
kết quả hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối
với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng
đáng đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
-
Tăng cường chăm lo tới đời sống của cán
bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Tham mưu với Hội CMHS, UBND xã thưởng cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên có thành tích nổi trội. Thực hiện tốt chế độ làm việc của
cán bộ, giáo viên, nhân viên, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi cán
bộ, giáo viên, nhân viên không phân biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế.
-
Tăng cường chỉ đạo đội ngũ nhân viên tích cực học tập để nâng cao hiểu biết xã
hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật, cập nhật thông tin của đất nước,
thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong để giúp
cán bộ, giáo viên, nhân viên tránh xa ngã trước mọi cám dỗ, góp phần đưa nhà
trường tiến lên.
Tiếp
tục thực hiện tốt phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành
phát động.
-
Tạo môi trường làm việc năng động, thi
đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc
tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và
gắn kết với nhà trường.
Người
phụ trách:
–
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng.
– Người
thực hiện: Phó Hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, các tổ trưởng chuyên
môn, tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn, giao viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách,
Các đoàn thể (Phối hợp và chia sẻ trách nhiệm), Thanh tra nhân dân.
2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng
văn hoá. Tăng cường giáo dục truyền thống, tuyên truyền giáo dục về phòng chống
tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, an toàn học đường, giáo dục dân số và vệ
sinh môi trường; thực hiện tốt giáo dục thể chất. Đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng,
phát triển năng lực học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập
thể, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội, gắn học với hành, lý
thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có mục tiêu sống đúng, có được những kỹ
năng sống cơ bản.
Xác
định: Chất lượng dạy
– học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tính trung
thực, cái tâm và tài của người thầy. Mọi hoạt động, mọi việc làm của nhà giáo
đều phải hướng đến đích là người học.
Dạy và học: Nâng cao tinh thần trách nhiệm
của người giáo viên trong mỗi giờ lên lớp, đảm bảo chắc chắn, mỗi bài soạn, mỗi
tiết dạy, mỗi hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để
thiết kế các hoạt động. Mỗi CB-GV-CNV đều phải áp dụng nhuần nhuyễn “Dạy
ít, học nhiều”, sớm khắc phục tình trạng “Dạy lý thuyết suông”, tổ
chức nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại,…Xây dựng
các đôi bạn học tập với quan điểm “học thầy không tày
học bạn”…Tăng cường dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm
trưởng để học sinh tập làm quen với công việc lãnh đạo. Cải tiến
khâu hướng dẫn học ở nhà… để học sinh có ý thức tự tìm tòi, khám phá kiến thức
mới.
Quan
tâm công tác giáo dục mũi nhọn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu, nâng cao thành tích thi học sinh giỏi các cấp. Phát động sâu, rộng
các cuộc thi giải toán, giải Tiếng Anh trên mạng Internet, thi sáng tạo khoa
học kĩ thuật; hướng dẫn cho học sinh khai thác nguồn học liệu mở; Tăng cường
phụ đạo học sinh còn hạn chế về năng lực, nhận thức nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.
Tăng
cường công tác kiểm tra định kỳ đặc biệt là kiểm tra, dự giờ đột xuất của BGH,
tổ trưởng chuyên môn đối với giáo viên; Đổi mới các hình thức sinh hoạt chuyên
môn, tích cực sử dụng Trường học kết nối, tăng cường áp dụng sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học.
Định
kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất
lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng
linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt việc tự
đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
Giáo
dục ngoài giờ lên lớp:
–
Cần đổi mới, cải tiến mạnh mẽ các tiết học ngoài giờ lên lớp, tạo không gian
học tập ngoài lớp học…
–
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, như: tổ chức liên hoan các
trò chơi dân gian, thi văn nghệ, TDTT, thi khéo tay … ngoài ra còn tổ chức các
hoạt động khác như “Nói chuyện truyền thống”, chuyên đề giáo dục kỹ năng sống,
thi kể chuyện theo chủ đề tùy thuộc vào nhiệm vụ năm học. Tất cả các hoạt
động ngoài giờ lên lớp đều phải lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục
truyền thống nhằm hướng tới mục đích “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” và
giúp học sinh có “tinh thần khỏe mạnh”.
Giúp
cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản:
Xác
định ý nghĩa: Học sinh có kỹ
năng sống sẽ giúp cho các em biết hòa nhập, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội và
có bản lĩnh trong cuộc sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
–
Tổ chức nghiêm túc việc dạy các tài liệu về: Kỹ năng làm chủ cuộc sống; Kỹ năng
phòng chống các tệ nạn xã hội; kỹ năng phòng chống nghiện hút các chất ma túy;
Kỹ năng làm chủ trong học tập: Tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo trong học
tập; Kỹ năng giao tiếp và hội nhập; Kỹ năng định hướng nghề nghiệp (Hướng học
và hướng nghề) sau khi tốt nghiệp phổ thông THCS, xây dựng các bộ câu hỏi và
trả lời về tình huống và các nội dung cần học tập. Tăng cường giáo dục giới
tính và giáo dục bảo vệ môi trường…
–
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống với các phương án phù hợp và linh động
như: dạy lồng ghép, dạy trong tiết học ngoài giờ lên lớp, trong tiết sinh hoạt
lớp, trong tiết chào cờ, tiết sinh hoạt đội, rung chuông vàng… Có biện pháp
kiểm tra, giám sát cả dạy của thầy và học của trò.
–
Phát động các cuộc quyên góp ủng hộ và phong trào tương thân tương ái trong GV
và học sinh.
Người
phụ trách:
–
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng.
– Người
thực hiện: Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Tổng phụ trách các tổ
trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,
Tổng phụ trách thực hiện, y tế-chữ thập đỏ, đoàn TN và công đoàn.
2.5.
Cơ sở vật chất:
–
Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phấn đấu có đủ
phòng học, phòng bộ môn theo tiêu chí về giáo dục của dự án xây dựng nông thôn
mới, đáp ứng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn mới.
–
Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, phòng học bộ môn, khu làm
việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, sân chơi bãi tập của học sinh, nâng cấp
sân trường, xây mới tường bao, đặc biệt tham mưu với chính quyền đại phương xây
dựng khu nhà đa năng ( giai đoạn 2021-2025).
–
Tiếp tục đầu tư thêm máy tính, máy chiếu, lắp đặt hệ thống camera và các thiết
bị đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo
viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng lan và
Internet, diễn đàn giáo dục trên hệ thống trường học kết nối.
2.6.
Kế hoạch – tài chính:
–
Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tài chính theo luật ngân sách và quy
chế chi tiêu nội bộ, công khai theo quy định.
–
Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn
thu, chi.
2.7
Tổ chức hoạt động Đoàn – Đội và các tổ chức đoàn thể khác:
–
Duy trì tốt hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội- Tạo môi trường văn hóa lành mạnh
để học sinh phát triển toàn diện. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện
tốt các cuộc vận động, đa dạng và thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá –
văn nghệ – TDTT…Tích cực duy trì nề nếp, cải tiến các hoạt động có ý nghĩa
thiết thực góp phần tiếp tục nâng cao chất lượng trong phong trào thi đua xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
– Công Đoàn làm nòng cốt trong phong trào
thi đua của giáo viên, phối hợp tốt với nhà trường trong việc động viên cán bộ,
giáo viên, nhân viên thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ, kịp
thời mọi chế độ chính sách, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ giáo viên.
2.8
Công tác xây dựng Đảng
Củng
cố chi bộ vững mạnh, làm tốt công tác xây dựng Đảng, kết nạp từ 1 đến 2 Đảng
viên mới trong mỗi năm học. Phấn đấu có trên 90% cán bộ, giáo viên, nhân viên
là Đảng viên. Phát huy vai trò lãnh đạo, thực sự là lực lượng nòng cốt
trong các phong trào thi đua, các công tác của đơn vị.
2.9.
Công tác xã hội hoá:
–
Làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương đổi mới nhận thức về giáo dục, tích cực đầu tư cho giáo dục,
làm tốt công tác khuyến học – khuyến tài thông qua việc phối hợp tổ chức thành
công Đại hội giáo dục xã các nhiệm kỳ.
–
Tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã, thoả thuận thống nhất với Hội CMHS
hàng năm để huy động nguồn kinh phí xã hội hoá giáo dục hỗ trợ nhà trường nâng
cấp về cơ sở vật chất, hỗ trợ các hoạt động giáo dục.
–
Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân.
–
Phối hợp chặt chẽ với CMHS trong việc huy động và giáo dục học sinh. Tích cực
tuyên truyền cho cha mẹ học sinh tham gia BHYT, BHTT cho học sinh và tổ chức
tốt hoạt động y tế học đường.
–
Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã
hội ủng hộ và phối hợp trong công tác giáo dục.
PHẦN V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
Kế
hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá
nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức
Ban
chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá
trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng
giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
–
Giai đoạn 1: Từ năm 2016 – 2021: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo tiêu
chí của trường THCS thuộc Dự án nông thôn mới. Nâng cao chất lượng giáo dục,
duy trì và giữ vững trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-2021, thực
hiện kiểm định chất lượng.
–
Giai đoạn 2: Từ năm 2021 – 2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất
lượng các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, ổn định quy mô, phát triển chất
lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt đơn vị xuất sắc.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể
*
Đối với Hiệu trưởng:
–
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế
hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
+
Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho
toàn trường.
+
Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu
lớn có liên quan đến đơn vị.
+
Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực
hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
* Đối
với Phó Hiệu trưởng:
Theo
nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách
nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
*
Đối với tổ trưởng chuyên môn:
–
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế
hoạch.
–
Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ
mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực
hiện, người chịu trách nhiệm.
–
Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với
trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
–
Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển của tổ, hợp tác với các tổ chức trong nhà
trường.
*
Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
–
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế
hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
theo từng học kỳ, năm học, từng giai đoạn. Đề xuất các giải pháp để thực hiện
kế hoạch.
*
Đối với học sinh:
–
Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có
kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học Trung học phổ
thông hoặc học nghề.
–
Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.
*
Hội cha mẹ học sinh:
–
Tăng cường giáo dục gia đình, quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán
trắng” cho nhà trường.
–
Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các
bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
*
Các Tổ chức Đoàn thể trong trường:
–
Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong
vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
–
Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội
dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung
phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược của nhà trường.
VI.
Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:
–
Đối với Phòng GD&ĐT, các ban ngành huyện Hải Hậu:
+
Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, giúp
nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát
triển.
+
Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu
của Kế hoạch chiến lược.
+
Bổ sung cho nhà trường đủ giáo viên theo quy định .
–
Đối với UBND xã Hải Xuân, UBND huyện Hải Hậu: Có cơ chế đầu tư xây dựng
CSVC theo các tiêu chí giáo dục của dự án phát triển nông thôn mới để nhà
trường thực hiện Kế hoạch chiến lược./.
Nơi nhận:
- PGD
Hải hậu(Báo cáo-phê duyệt);
- UBND xã Hải Xuân(Báo cáo);
- Niêm yết công khai với CB,GV,HS;
- Ban đại diện CMHS;
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
|
PHÊ
DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN
HẢI HẬU