image banner












Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
CHUYÊN ĐỀ 1 TỔ XH(2019-2020)
Lượt xem: 143
CHUYÊN ĐỀ VẬN DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6 TRƯỜNG THCS

 

CHUYÊN ĐỀ

VẬN DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6 TRƯỜNG THCS

 

A. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:

Ca dao, tục ngữ rất gần gũi và gắn bó với con người Việt Nam. Ngay từ khi mới lọt lòng ca dao, tục ngữ đã đến với tuổi ấu thơ qua lời ru của mẹ, lớn lên ca dao, tục ngữ là người thầy răn dạy con người đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Ca dao, tục ngữ là người từ ngữ được chọn lọc chính xác và được gọt giũa qua nhiều thời gian. Qua truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc.

Chính vì lẽ đó nên trong quá trình giảng dạy môn GDCD theo sách giáo khoa lớp 6. Tôi đã mạnh dạn sử dụng vào trong tiết dạy, để làm gần gũi hơn ca dao, tục ngữ Việt Nam với các em học sinh, học sinh nhanh chóng nhận biết được các khái niệm của bài và ý nghĩa giáo dục của ca dao tục ngữ,thơ qua bài dạy. Bên cạnh đó học sinh sẽ tiếp xúc bài học hứng thú hơn, giờ học sinh đông hơn.

Ca dao, tục ngữ là di sản tinh thần quý báu, là kho tri thức về kinh nghiệm cuộc sống và đạo lí làm người mà ông cha ta đã để lại. Những triết lí giáo dục sâu sắc của nhân dân ta đã được khái quát và đúc kết qua ca dao, tục ngữ sẽ có tác dụng làm cho các bài học Giáo dục công dân trở nên gần gũi, thân thương như lời ru của mẹ, truyện kể của bà.

Chủ trương của ngành giáo dục nước ta đang khuyến khích các trường và các giáo viên đưa ca dao, dân ca vào giảng dạy. Việc làm này nhằm giữ gìn và bảo tồn những di sản văn hóa phi vật thể quý báu của dân tộc. Sẽ có nhiều cách để vận dụng ca dao, tục ngữ trong việc giảng dạy môn Giáo dục công dân như sử dụng trong việc giảng kiến thức mới, trong ôn tập và củng cố tri thức, trong kiểm tra đánh giá kiến thức…

Từ những vấn đề lý thuyết nêu trên kết hợp với trải nghiệm trong quá trình giảng dạy trên lớp, và sự khích lệ từ phía đồng nghiệp, chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm: “Vận dụng ca dao, tục ngữ nhằm nâng cao hứng thú học môn Giáo dục công dân lớp 6 trường THCS” với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm về vấn đề đưa ca dao,tục ngữ vào giảng  môn Giáo dục công dân ở trường THCS để học sinh có hứng thú học môn Giáo dục công dân.

B. THỰC TRẠNG

Môn Giáo dục Công dân là một trong những môn học có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay học sinh chưa có hứng thú học môn này từ nhiều nguyên nhân:

  1. Học sinh cho đây là môn học phụ.
  2. Phương pháp dạy của giáo viên chưa thật phù hợp.
  3. GV sử dụng những đồ dùng dạy học chưa phong phú và sáng tạo.
  4. Giáo viên vận dụng ca dao, tục ngữ vào bài giảng còn hạn chế.

Để nâng cao hứng thú học môn này tôi đưa ra giải pháp là vận dụng ca dao, tục ngữ vào bài giảng nhằm nâng cao hứng thú học môn Giáo dục công dân của học sinh lớp 6 trường THCS Thành Long

C. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:

      I. Sử dụng ca dao, tục ngữ  để giới thiệu bài mới

    Môn Giáo dục công dân là một trong những môn học có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong nhà trường. Hiện nay chất lượng dạy học môn này đang đặt ra nhiều vấn đề mang tính cấp bách. Để cho tiết học sinh động và lôi cuốn hơn, giáo viên cần phải đa dạng hóa phương pháp trong môn học này. Đa dạng hóa phương pháp thể hiện ở việc chúng ta biết cách tổ chức những hoạt động học tập thích hợp và thu hút học sinh tham gia.

    Để giới thiệu bài mới, giáo viên có thể đọc một câu ca dao hay tục ngữ  để gây ấn tượng với học sinh lúc ban đầu.

Ví dụ: Trong bài “Siêng năng, kiên trì

Tôi đọc câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim” sau đó đặt câu hỏi:

Các em hãy cho biết ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì?

Với câu hỏi này thì một học sinh trung bình cũng có thể trả lời được rằng câu tục ngữ khuyên mỗi chúng ta muốn có thành công không phải tự nhiên mà có được, chúng ta phải có lòng kiên trì, ý chí quyết tâm và tính siêng năng.

Sau khi học sinh trả lời tôi nhận xét và giải thích thêm sau đó nêu một số câu hỏi gợi ý để dẫn dắt các em vào bài: Chúng ta biết “sắt” là một kim loại cứng không dễ gì mài một trong hai ngày mà thành cái kim ngay được. Từ sắt làm ra cây kim là một quá trình công phu, gian khổ. Nó đòi hỏi phải có một sự kiên trì, tốn bao công sức mồ hôi mới có được. Cây kim ai cũng biết nó rất bé nhỏ nhưng tác dung của nó lại rất lớn, nó là vật có ích để cho con người may vá quần áo. “Mài sắt” để “thành kim” chính là điều nhân dân ta khuyên bảo mọi người phải có lòng kiên trì và tính siêng năng. Câu tục ngữ đề cao đức tính siêng năng, kiên trì. Vậy siêng năng, kiên trì là như thế nào, siêng năng, kiên trì có ý nghĩa gì trong cuộc sống và học sinh cần rèn luyện đức tính này như thế nào? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài 2: Siêng năng, kiên trì.

Như vậy, qua câu trả lời của học sinh, bằng sự khéo léo của mình, tôi đã dẫn dắt học sinh vào bài mới một cách sinh động và thu hút. Đồng thời tôi cũng bước đầu minh họa được những kiến thức trọng tâm của bài bằng những hình ảnh cụ thể giữa đời thường, giúp cho học sinh khắc sâu hơn.

Hoặc khi dạy bài 4:  Lễ độ.

Trước tiên tôi đọc câu ca dao sau:                               

“Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”

Sau đó tôi đặt câu hỏi: Các em hãy cho biết ý nghĩa của câu ca dao này là gì?

Học sinh sẽ trả lời được ngay rằng trong giao tiếp chúng ta không nên tiết kiệm lời nói mà hãy khéo léo khi nói để không làm mất lòng người khác.

Sau đó tôi giải thích thêm và dẫn dắt học sinh vào bài:

      II. Sử dụng ca dao, tục ngữ  để khai thác kiến thức mới

Ca dao, tục ngữ là một loại hình văn hóa độc đáo của người dân Việt Nam, là những sáng tác dân gian được truyền miệng, phổ biến rộng rãi từ đời này qua đời khác, từ vùng này qua vùng khác. Nó thể hiện mọi mặt của cuộc sống. Trong quá trình lao động lý trí của con người, cảm quan thẩm mỹ được tôi luyện, thể hiện những kinh nghiệm về sản xuất, về thời tiết, về trồng trọt, chăn nuôi, về đạo đức, lối sống... Những kiến thức trọng tâm trong bài được minh họa bằng những câu ca khắc họa những hình ảnh cụ thể giữa đời thường sẽ làm cho học sinh khắc sâu hơn. Trong dạy học kiến thức mới, giáo viên phải sáng tạo trong phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, tạo niềm tin sự hứng khởi, thái độ tự tin trong học tập. Giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để tạo không khí hào hứng cho học sinh như giao nhiệm vụ cho từng cá nhân hoặc kết hợp việc làm theo nhóm, tổ chức chơi trò chơi. Học sinh thảo luận, chọn lựa sau đó phát biểu ý kiến của mình để khắc sâu nội dung bài học.

Hoặc khi dạy bài 4 “ Lễ độ 

Khi học sinh đã nắm được khái niệm của đức tính lễ độ, tôi yêu cầu học sinh tìm một số câu ca dao, tục ngữ nói về lễ độ. Các em sẽ dễ dàng tìm được một số câu như :

- Kính trên nhường dưới.

- Đi thưa, về gửi.

- Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

- Tiên học lễ, hậu học văn

Học sinh tìm và yêu cầu các em giải thích ý nghĩa của những câu mà các em tìm được sau đó tôi giải thích thêm. Như vậy những câu ca dao, tục ngữ mà các em vừa tìm được sẽ giúp các em hiểu thêm được ý nghĩa của đức tính lễ độ.  Nó là hành vi văn hóa, biểu hiện phẩm giá của con người. Trước hết là tôn trọng người khác và chính là tôn trọng mình. Lễ độ góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho con người, làm cho quan hệ giữa người với người ngày càng gắn bó và trân trọng, yêu quý nhau. Những hành vi của lễ độ được biểu hiện ở lời ăn tiếng nói, các phép tắc giao tiếp, cử chỉ, hành động của mình đối với người trên, bạn bè, người dưới tuổi; với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo…Từ đó các em thấy được những hành vi xấu ảnh hưởng tới lễ độ như nói tục, chửi thề, nói thiếu chủ ngữ.

          Trong những câu mà học sinh tìm được, tôi giải thích thêm cho các em. Ví dụ như câu “Tiên học lễ, hậu học văn” tôi giải thích cho học sinh thấy mỗi người khi mới ra đời phải đều phải học những bài học làm người, đó là học đạo đức, lễ nghĩa, phép tắc, sau đó mới học văn hóa. Những lễ nghĩa, phép tắc đó chính là lễ phép, lễ độ. Sống có như vậy con người mới nhận được sự yêu quý, kính trọng từ những người xung quanh.

Như vậy, với câu nói “Tiên học lễ, hậu học văn”  tôi đã giúp học sinh thấy được ý nghĩa của lễ độ đó là sống có lễ độ sẽ làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, góp phần làm cho xã hội văn minh, tiến bộ.

Để tạo không khí học tập vui vẻ, giúp học sinh biết liên hệ ca dao, tục ngữ, thành ngữ tôi còn kết hợp với  những đồ dùng dạy học.

        Ví dụ khi dạy bài 6 “ Biết ơn”:

          Khi học sinh đã nắm được khái niệm thế nào là biết ơn, những biểu hiện lòng biết ơn, tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của lòng biết ơn bằng cách sử dụng đồ dùng dạy học  đó là cây biết ơn. Trước hết tôi gắn “Cây biết ơn” lên bảng ( hình minh họa ở phụ lục).

          Trong thời gian 1 phút, các em học sinh suy nghĩ sắp xếp các từ có sẵn trên quả của cây thành 1 câu ca dao và 1 câu tục ngữ về lòng biết ơn. Hết thời gian trao đổi tôiHết thời gian thH gọi 2  học sinh xung phong lên bảng ghi lại đúng câu ca dao và tục ngữ đó.

  1. Câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn

2.     Câu ca dao:        “Gươm vàng rớt xuống Hồ Tây

                          Ơn cha cũng nặng, nghĩa thầy cũng sâu”

          Từ hình ảnh của đồ dùng, tôi đặt câu hỏi: “Hình ảnh cây trĩu đầy quả ngọt này còn gợi cho em nhớ đến câu tục ngữ nào về lòng biết ơn?”

Câu hỏi này hơi khó nhưng các em khá giỏi hoàn toàn có thể trả lời được đó là câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

Với những câu hỏi như vậy, bên cạnh việc giải trí còn phát triển năng lực tư duy và trí thông minh nên các em tham gia rất sôi nổi. Vì vậy, việc vận dụng ca dao, tục ngữ kết hợp với sự hỗ trợ của một số đồ dùng dạy học đã thật sự nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Nó tạo điều kiện cho học sinh  tham gia vào hoạt động học một cách tích cực, chủ động nhằm làm sáng tỏ những kiến thức mới và vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết những tình huống trong cuộc sống.

Tiếp theo tôi cho học sinh làm việc cá nhân tự tìm thêm một số câu khác và đã nhận được sự tham gia rất nhiệt tình với các câu các em tìm được về lòng biết ơn thuộc các lĩnh vực khác nhau đó là:

           Biết ơn người có công với đất nước

                Đền ơn đáp nghĩa        (thành ngữ )

Biết ơn người đã giúp đỡ mình

         Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

         Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng

        Ăn cơm nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng

           Tục ngữ, ca dao xưa có nhiều bài rất hay, rất sâu sắc nói về đạo đức, về cách ăn ở, cư xử của những người trong gia đình, trong làng xóm và rộng hơn là trong một vùng, một nước. Nó rất gần gũi và gắn bó với mỗi học sinh. Chính vì lẽ đó nên trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 6 tôi sử dụng vào trong tiết dạy khiến học sinh nhanh chóng nhận biết được các khái niệm của bài và ý nghĩa giáo dục của ca dao, tục ngữ. Các em tiếp xúc bài học hứng thú hơn, giờ học sinh đông hơn.

       III. Sử dụng, ca dao, tục ngữ  trong việc củng cố bài học

Ví dụ khi dạy bài 5 “Tôn Trọng Kỉ Luật

 Giáo viên chốt lại nội dung bài học, nhấn mạnh tầm quan trọng của tính tôn trọng kỉ luật đối với mọi người, bất kể là học sinh, người công dân, cán bộ, cơ quan, nhà máy, làng xóm đều có quy định nội quy của mình. Nhờ có quy định kỉ luật mà cá nhân cảm thấy thanh thản, sáng tạo trong công việc. Mỗi công dân, học sinh cần phải tôn trọng kỉ luật ở mọi lúc, mọi nơi. Có như vậy thì gia đình, nhà trường và xã hội mới có nề nếp kỉ cương. Chính vì vậy mà tục ngữ có câu :

 - Đất có lề , quê có thói

           - Nước có vua , chùa có bụt

 - Giấy rách phải gữi lấy lề.

Hoặc khi dạy bài 8  Sống chan hòa với mọi người”, tôi hệ thống lại kiến thức của bài để các em tổng hợp được những điều cần nhớ về sống chan hòa là sống vui vẻ, cởi mở, sẵn sàng tham gia các hoạt động chung có ích. Từ đó chúng ta sẽ nhận được sự quý mến của người khác, góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp. Điều này được thể hiện qua một số câu ca dao:

Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng.

Hoặc:

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

Như vậy, không cần nhiều thời gian tôi đã giúp học sinh hiểu được muốn sống chan hòa được với mọi người thì cần phải yêu thương lẫn nhau và các em rất hứng thú bởi những câu ca dao này đã rất quen thuộc đối với mỗi học sinh. Hơn nữa nó lại có giá trị giáo dục đạo đức rất cao đối với mỗi học sinh.

 Ca dao, tục ngữ là một công cụ cô đọng trong trí nhớ của học sinh. Sự hứng thú học tập của môn học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều phương pháp trong quá trình dạy học. Sưu tầm ca dao, tục ngữ tôi thấy cũng là một cách để làm tăng thêm tính hiệu quả của việc học của học sinh.

D. TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ CỤ THỂ:

   Bài  3

   Tiết : 4

Up Ribbon:  TIẾT KIỆM   Tuần 4                                

                                                                             

 

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

               - Biết:  

                      +Thế nào là tiết kiệm?

- Hiểu:

           +  Ý nghĩa của sống tiết kiệm.

           +  Tích hợp GDBVMT: Tiết kiệm của cải vật chất và tài nguyên thiên nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện môi trường.

2. Kĩ năng:

-  HS thực hiện được: Biết nhận xét, đánh giá việc sử dụng đồ dùng sách vở, tiền của thời gian của bản thân và người khác.

      + Biết đưa ra cách xử lí phù hợp thể hiện tiết kiệm đồ dùng tiền bạc, thời gian công sức trong các tình huống .

           -HS thực hiện thành thạo:

+ Biết sử dụng đồ dùng sách vở, tiền bạc, thời gian một cách hợp lí, tiết kiệm.

     +Biết sử dụng hợp lí tiết kiệm các loại tài nguyên là biết bảo vệ môi trường.          

3.Thái độ:

- Thói quen:  Ưa thích lối sống tiết kiệm không thích lối sống xa hoa, lãng phí

- Tính cách : Quí trọng, ủng hộ người sống tiết kiệm, không đồng tình với biểu hiện xa hoa, lãng phí.

4. Năng lực, phẩm chất:

* Năng lực:

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hợp tác

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ

* phẩm chất: Rèn thói quen trung thực, tự trọng, tiết kiệm,,có tinh thần vượt khó khăn.                          

II. CHUẨN BỊ :

          1. Giáo viên:

* Phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học: Phương pháp nêu vấn đề; thảo luận nhóm, đàm thoại, vấn đáp ; sắm vai…

          * Phương tiện dạy học: Tranh ảnh, bảng nhóm.

2. Học sinh: Tranh ảnh, tục ngữ, ca dao về tiết kiệm

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

A. Hoạt động khởi động:

1. Khám phá:

Kiểm tra miệng :

        -  Nêu ý nghĩa của siêng năng, kiên trì? Đọc một câu ca dao hoặc tục ngữ thể hiện tính siêng năng kiên trì và cho biết ý nghĩa của nó?

               + Siêng năng, kiên trì giúp con người thành công trong công việc,                   trong cuộc sống

       + “ Có công mài sắt có ngày nên kim” ( Khuyên chúng ta khi làm một việc gì dù có khó cứ kiên trì làm sẽ có ngày thành công)

  - Cho biết truyện đọc của bài học hôm nay gồm mấy nhân vật? Kể tên những nhân vật đó? (4 nhân vật: Thảo, mẹ Thảo, Hà, mẹ Hà)

2. Kết nối:

Giới thiệu bài:

      GV cho HS đọc và nêu ý nghĩa câu ca dao:

                 “Tiết kiệm có sẵn đồng tiền

              Phòng khi túng lỡ không phiền lụy ai”

       HS:Khuyên mọi người biết tiết kiệm, dành dụm tiền phòng khi có chuyện xảy ra sẽ có mà xài, không phải vay mượn hoặc phiền tới người khác…

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới.

Họat động của giáo viên và học sinh

Nội dung  bài học

Họat động 1: Tìm hiểu truyện

GV  Gọi  HS đọc truyện theo phân vaivà trả lời các câu hỏi sau:

? Thảo có suy nghĩ gì khi được mẹ thưởng tiền?

HS: Không nhận, nói mẹ để tiền mua gạo

? Việc làm của Thảo thể hiện đức tính gì? 

HS: Thảo có tính  tiết kiệm, rất thương mẹ.

? Em hãy cho biết tâm trạng của Hà trước khi đến nhà Thảo?

HS: Vui vì được mẹ thưởng tiền để đi chơi cùng các bạn.

? Sau khi đến nhà Thảo, tâm trạng của Hà thay đổi như thế nào? Chi tiết nào trong chuyện nói lên điều đó?

HS: Thấy được việc làm của Thảo, Hà khóc, ân hận, tự hứa quyết định  tiết kiệm trong tiêu dùng. ( đứng ngoài….. từ nay sẽ không vòi tiền mẹ nữa)

? Hãy nêu nhận xét của em về hai nhân vật trên?

* HS nhân xét, GV chốt lại: Thảo là người biết tiết kiệm tiền, thương mẹ. Điều đáng quý ở Hà là người biết học hỏi người khác, kịp thời nhận ra khuyết điểm và sửa chữa.

Vậy tiết kiệm là gì, sang phần nội dung  bài học.

Họat động 2:  Tìm hiểu nội dung bài học.

?  Hai bạn Thảo và Hà trong truyện trên biết tiết kiệm cái gì?

? Bên cạnh tiết kiệm tiền, chúng ta cần tiết kiệm những gì?

? Vậy qua truyện đọc, em hiểu thế nào là tiết kiệm?

? Là HS em cần thể hiện tính tiết kiệm của mình ở những đâu?

HS: Ở nhà, trường, ngoài xã hội.

*GV: chia 4 nhóm thảo luận (4p)

Nhóm 1:  Nêu những việc làm thể hiện tính tiết kiệm khi ở nhà?

Nhóm 2 : Nêu những việc làm thể hiện tính tiết kiệm khi ở trường?

 Nhóm 3:  Nêu những việc làm thể hiện tính tiết kiệm ngoài xã hội?

Nhóm 4:Tìm những câu ca dao, tục ngữ thể hiện tính tiết kiệm?  

*Xong các nhóm lên trình bày, GV nhận xét chốt lại: Tiết kiêm  là đức tính rất cần thiết trong cuộc sống của chúng ta.

*Tích hợp giáo dục, tiết kiệm năng lượng bảo vệ môi trường:

? Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo vệ môi trường?

 - Giảm lượng rác thải ra môi trường.

 - Hạn chế sử dụng chất khó phân hủy như: nhựa, bao nilon….

- Tn dụng, tái chế những đồ dùng bằng vật liệu cũ, thừa ,hỏng

- Khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên : Rừng, thủy hải sản….

 - Tiết kiệm nước sạch….

*Tích hợp giáo dục pháp luật:

? Trách nhiêm của mỗi công dân trong việc thực hiên tiết kiệm , chống lãng phí của cải, tài sản nhà nước?

- Không phá phách, làm hư hỏng tài sản nhà nước: Bàn, ghế, đèn ,quạt… ở trường lớp.

- Không trộm cắp, lãng phí của cải, tài sản nhà nước, gia đình, cá nhân…

* Khắc sâu kiến thức cho HS bằng một số câu ca dao, tục ngữ:Qua nhiều câu ca dao, tục ngữ, cha ông ta đã dạy chúng ta phải luôn biết sống tiết kiệm :

            - Làm khi lành để dành khi đau

 - Thời gian là vàng là bạc

 -  Sức khỏe là vàng.

  -Tích tiểu thành đại.

*GV đọc cho HS nêu ý nghĩa rồi chốt lại từng câu.

GV: Trái với tiết kiệm là gì? Cho VD và nêu hậu quả?

HS: Xa hoa, lãng phí.

 VD:  GV hướng dẫn HS tự lấy VD thực tế( đồ còn xài được nhưng bỏ đòi mua đồ mới, chơi điện tử, mua đồ đạc không cần thiết….) nêu hậu quả, từ đó giáo dục ý thức, hành vi cho HS.

GV dẫn dắt: Trái với tiết kiệm còn thể hiện ở hành vi nào:

.   -VD1: Mẹ cho Hà 15000 ăn sáng đi hoc, Hà nhịn đói để dành tiền bỏ ống heo.

 ? Theo em việc làm đó có thể hiện tiết kiệm không?

 HS: Điều đó sẽ có hại cho sức khỏe, không học tập tốt được...không tiết kiệm.

? Theo em, bạn Hà cần làm thế nào mới thể hiện tiết kiệm đúng cách?

*GV giải thích thêm: Tiết kiệm không có nghĩa là không dám ăn xài, không dám đi chơi…như vậy không phải là tiết kiệm mà là keo kiệt , bủn xỉn

 

 * Khắc sâu kiến thức cho HS bằng một số câu ca dao, tục ngữ:

 - Bóc ngắn cắn dài.

 - Miệng ăn núi lở

*HS xem tranh và trả lời câu hỏi:

? Tiết kiệm có ý nghĩa như thế nào?

 

 

 

1. Truyện, đọc: “Thảo và Hà”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.Nội dung bài học:

a. Thế nào là tiết kiệm?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tiết kiệm là biết sử dụng một cách hợp lý đúng mức của cải vật chât, thời gian, sức lực của mình và của người khác.

- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên góp phần giữ gìn bảo vệ môi trường.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trái với tiết kiệm là:

+ Phung phí, lãng phí.

 

Khi có thì chẳng ăn dè

Đến khi ăn hết lại ghè chẳng ra

 

+ Keo kiệt, hà tiện, bủn xỉn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b.Ý nghĩa:

- Về đạo đức: Là phẩm chất tốt đẹp thể hiện biết quý trọng kết qủa lao động, mồ hôi công sức, trí tuệ của mình và người khác.Sống hoang phí làm cho con người dễ bị sa ngã, hư hỏng.

- Về kinh tế: Giúp ta tích lũy vốn để phát triển kinh tế gia đình, đất nước.

- Văn hóa: Tiết kiệm thể hiện lối sống có văn hóa.

C. Hoạt động thực hành:

Gv: Hướng dẫn HS làm bài tập a SGK/10

HS: Đọc truyện "chú heo rô bốt" ( sbt)

BT a) Đáp án đúng :1,3,4

D. Hoạt động ứng dụng:

           - Cho HS thực hiện sắm vai tình huống theo nội dung bài học.

E. Hoạt động tìm tòi, bổ sung:

Qua bài học hôm nay, chúng ta đã biết tiết kiệm là đức tính vô cùng quan trọng đối với mỗi chúng ta, đúng như lời dạy của Bác Hồ : « Cần mà không kiệm cũng như một cái thùng không đáy, nước đổ vào chừng nào chảy hết chừng ấy, không lại hoàn không »

? Tìm thêm những câu thơ, ca dao, tục ngữ  nói về tính tiết kiệm.

Hướng dẫn học tập:

          * Đối với bài học ở tiết học này :

+ Học nội dung bài, làm các bài tập b,c sách giáo khoa.

+ Tìm đọc câu chuyện về tính tiết kiệm của Bác Hồ.

          * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo::

            - Chuẩn bị bài 4: “Lễ độ”

+ Đọc truyện , trả lời câu hỏi gợi ý SGK/11,12.

+ Xem trước bài học, bài tập SGK/12,13.

+  Tìm ca dao, tục ngữ về lễ độ.

+ Tìm tình huống đóng vai về lễ độ hoặc không lễ độ của HS

E. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

       1. KẾT LUẬN

 Ca dao, tục ngữ là những kinh nghiệm, những điều hay, lẽ phải mà ông cha ta để lại. Đó là một kho tàng quí báu, là sản phẩm quý giá của con người và được con người gìn giữ, bảo vệ để truyền đạt cho thế hệ mai sau. Khi tìm hiểu ca dao, tục ngữ trong sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 6, tôi nhận thấy rằng tần suất xuất hiện của ca dao tục ngữ còn hạn chế nên giáo viên lựa chọn đưa thêm vào bài giảng là điều cần thiết.

    Việc vận dụng đề tài này là để học sinh hứng thú học tập, phát triển khả năng tư duy. Muốn vậy, đối với giáo viên cần phải tự rèn luyện bản thân để có những phẩm chất và năng lực của người giáo viên, có trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy tốt với một vốn kiến thức phong phú về ca dao, tục ngữ để kết hợp với những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, làm cho các em hứng thú say sưa học hỏi hơn. Khi sử dụng thường xuyên học sinh cũng có ý thức trong việc sưu tầm ca dao, tục ngữ có liên quan đến bài học và yêu thích môn học hơn.

Với đề tài  này, giáo viên lựa chọn những câu ca dao, tuc ngữ  phù hợp với nội dung bài giảng, có phương pháp đưa các dẫn chứng ấy vào bài giảng kết hợp với những đồ dùng dạy học và lời nói truyền cảm của giáo viên sẽ giúp học sinh hăng hái học tập, lĩnh hội kiến thức mới, tạo được sự sinh động cho bài giảng.

      2. KIẾN NGHỊ

           a. Đối với giáo viên

    - Ca dao, tục ngữ có ý nghĩa rất sâu xa. Đó đều là những văn bản lời ít, ý nhiều, một câu có thể là dẫn chứng cho nội dung của nhiều bài. Chính sự cô đọng hàm nghĩa đó khiến cho giáo viên phải lựa chọn chu đáo, cẩn trọng và đưa vào nội dung từng bài cho phù hợp với yêu cầu của từng bài học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.

- Việc vận dụng ca dao, tục ngữ không được làm nặng thêm kiến thức của bài giảng.

- Lời nói của giáo viên phải gây ấn tượng. Khi đó học sinh mới thu nhận những giá trị nhân văn từ ca dao, tục ngữ một cách sinh động.

- Động viên, khuyến khích sự tìm tòi, nghiên cứu của các em.

- Giáo viên cần chú ý tới bước dặn dò để học sinh làm việc ở nhà, chuẩn bị kiến thức bài sau và những câu ca dao, tục ngữ cần thiết.

 Có như vậy chúng ta mới góp phần đào tạo được thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân của đất nước.

         b. Đối với học sinh

  Sự hiểu biết về ca dao, tục ngữ nói chung, ca dao, tục ngữ phục vụ cho bài học nói riêng còn rất hạn chế. Cùng với khó khăn đó, học sinh còn chưa hiểu được ý nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ . Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải:

- Nghiên cứu trước sách giáo khoa ở nhà.

- Tích cực sưu tầm ca dao, tục ngữ có liên quan đến bài học.

Trên là một vài kinh nghiệm mà trong quá trình giảng dạy tôi rút ra được. Tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các đồng nghiệp trong công tác giảng dạy môn Giáo dục công dân. Trong khi trình bày sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô và các anh chị đồng nghiệp góp ý chân thành để đề tài của tôi hoàn chỉnh hơn. Bản thân tôi cũng sẽ cố gắng học tập và cải tiến phương pháp để bài giảng đạt kết quả cao hơn.

               Hải Xuân, ngày        tháng      năm

                        Người viết

 

 

 

                                    Đào Thị Thanh